Tuyến trùng ký sinh côn trùng


TUYẾN TRÙNG KÝ SINH CÔN TRÙNG

Tuyến trùng Steinernema carpocapsae

Côn trùng bị chết do tuyến trùng ký sinh

Các thuật ngữ về sinh vật ký sinh

-Từ nguyên của từ "Parasite" (ký sinh)
Lần đầu tiên sử dụng trong tiếng Anh năm 1539, từ  Parasite  đến từ tiếng Pháp   thời trung cổ “Parasite” có nghĩa là “ký sinh trùng, Parasite từ tiếng Latin   parasitus, và từ tiếng Hy Lạp   (Parasitos) "một người ăn tại bàn của người khác", từ (Parasitos) trong tiếng Hy Lạp gồm (Para) + (sitismos) có nghĩa là "cho ăn, vỗ béo".
Thuật ngữ này được dùng trong tiếng Anh vào năm 1611, để chỉ trạng thái ký sinh trong thế giới sinh vật  đến từ
-Động vật ăn thịt (Predators)
Trong   sinh thái,   động vật ăn thịt (Predators)   mô tả mối tương tác sinh học giữa loài động vật ăn thịt (săn mồi) và sinh vật bị tấn công (con mồi). Hiện tượng này xảy ra trong thế giới tự nhiên rất phổ biến và tạo thành các chuổi thức ăn trong hệ sinh thái.
Trong bảo vệ thực vật có nhiều động vật ăn côn trùng được xếp vào động vật có ích ( như chim, vịt, cá, ếch, nhái…) và thiên địch ăn mồi (Nhện, bọ rùa, kiến ba khoang, chuồn chuồn kim…).
-Hiện tượng ký sinh (Parasitism)
Hiện tượng ký sinh là một mối quan hệ lẫn nhau giữa các sinh vật khác loài, trong đó sinh vật ký sinh tìm nguồn thức ăn từ cơ thể của sinh vật khác, gọi là sinh vật ký sinh (parasite) và sinh vật cấp nguồn thức ăn gọi là ký chủ (host).
Theo truyền thống sinh vật ký sinh (parasite) có nhiều ký chủ (ví dụ như Taenia solium ). Chúng được gọi là ký sinh đa ký chủ macroparasites (thường là nguyên sinh động vật  giun tròn).
-Vật ký sinh hay ký sinh trùng (parasite)
Các vật ký sinh ngày nay đề cập đến microparasites , chúng là những sinh vật có kích thước nhỏ bé hơn so với ký chủ, chẳng hạn như virus , vi khuẩn , động vật nguyên sinh (protozoas), tuyến trùng (nematodes) ... và có thể được truyền trực tiếp giữa các cá thể ký chủ trong cùng một loài.
Không giống như   động vật ăn thịt, sinh vật ký sinh nói chung có kích thước nhỏ hơn nhiều so với ký chủ của chúng. Sinh vật ký sinh có mức độ chuyên hóa cao và   sinh sản với tốc độ nhanh hơn so với vật ký chủ của chúng. 
Ký sinh   là sinh vật có ấu trùng phát triển xảy ra bên trong hoặc trên bề mặt của sinh vật chủ, dẫn đến cái chết của sinh vật chủ. Điều này có nghĩa rằng sự tương tác giữa ký sinh và vật chủ, khác với quan hệ giữa vật ăn thịt và con mồi.

Các kiểu ký sinh

Ký sinh là những sinh vật nhỏ hoàn thành hầu hết hoặc tất cả các chu kỳ cuộc sống của chúng trong vật chủ, và nhiều khả năng nhân mật số cao trong cơ thể vật chủ. Không phải tất cả các vật ký sinh đều giết chết vật chủ của chúng, nhưng hầu như luôn luôn có tác động tiêu cực về sự tồn tại và sự sinh sản của vật chủ.
Ký sinh sống trên bề mặt của vật chủ được gọi là ngoại ký sinh (ectoparasites).Ví dụ như một số  ve bét ký sinh trên động vật. Những ký sinh sống bên trong cơ thể ký chủ được gọi là nội ký sinh (endoparasites). Bao gồm tất cả ký sinh trên côn trùng.
Nội ký sinh (Endoparasites) có thể tồn tại ở một trong hai hình thức: ký sinh trong xoan cơ thể (intercellular) hoặc sống trong tế bào của ký chủ (như vi khuẩn, vi rus…). Nhóm náy có xu hước dựa vào sinh vật thứ 3 như một vector để di chuyển và lan tỏa.
Những sinh vật là vector truyền bệnh vừa là ký chủ phụ của ký sinh, có thể bị tổn thương nhưng cũng có thể thích nghi cùng tồn tại với ký sinh, ví dụ như Muỗi Anophen truyền bệnh ký sinh trùng gây bệnh sốt rét ở người hay rầy nâu truyền bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá trên cây lúa. Những loài vector trung gian đôi khi còn được gọi là mesoparasite.
Ký sinh xã hội là hiện tượng ký sinh dựa vào mối quan hệ bầy, đàn để tương tác lây nhiểm giữa các thành viên sinh vật xã hội như  kiến   hoặc   mối.
Một loài ký sinh trên một loài khác cũng là vật ký sinh ví dụ như nấm ký sinh trên cơ thể của ong ký sinh trên côn trùng được gọi là ký sinh bậc cao (hyperparasitism). Các vật ký sinh bậc cao được gọi là hyperparasite hay epiparasite .

Các ký sinh của côn trùng (parasites of insects)

Nhiều ký sinh trùng và mầm bệnh được biết đến để tấn công côn trùng, bao gồm virus, vi khuẩn, nấm, protozoans, tuyến trùng, ve bét và kể cả côn trùng.
Các giai đoạn lây nhiễm của hầu hết các ký sinh ở côn trùng chủ yếu qua đường miệng, mặc dù một số có thể xâm nhập vào lỗ chân lông hoặc khớp màng trong lớp biểu bì của côn trùng. Nhiều nhà nghiên cứu khám phá vai trò của ký sinh trùng và các bệnh truyền nhiễm côn trùng để kiểm soát mật số côn trùng hay kiểm soát sinh học (biocontrol).
Côn trùng có thể bị ký sinh bởi nhiều loài sinh vật như:
-Côn trùng ký sinh của côn trùng (insectic parasites of insects):
Bao gồm nhiều loài ong và ruồi ký sinh như các loài Anaphes,  Aphidius ,  Aphytis   spp , Bracon cushmani ,  Encarsia Formosa , Encarsia, Formosa , Hyposoter exiguae , Lysiphlebus testaceipes , Tachinid , Trichogramma   spp . Trioxys pallidus 
-Tuyến trùng ký sinh côn trùng (nematodic parasites of insects):
Rất ít được biết đến như các loài tuyến trùng : Steinernema: S. carpocapsae, S. feltiae, S. riobravis, Heterorhabditis bacteriophora, H. megidis ...
-Sinh vật đơn bào ký sinh côn trùng (protozoan parastes of insects):
Như nhiều loài Sarcodina, Flagellata, Infosoria, Sporozoa  (Coccidae, Neogregarinida ,Cnidospora), Ophryocystis elektroscirrha ,  Nosema...
-Nấm ký sinh côn trùng (fungal parasites of insects):
Như nhiều loài: Metarhizium anisopliae, Beauveria bassiana, B.tenella, Hirsutella thompsonii,  Nomuraea rileyi, farinosus Paecilomyces, Lecanicillium lecanii, Coelomomyces spp, Paearia rileyi, Entomophthora sp.
-Vi khuẩn ký sinh côn trùng (bacterial parasites of insects):
Như như nhiều loài:
-Pseudomonas: (Ps. aeruginosa, Ps. chlororaphis, Ps. reptilivora, Ps. septica, Ps.putida);
-Proteus: (Pr. vulguris, Pr. mirabilis, Pr. Rettgeri).
-Clostridium: (Cl. brevifaciens, Cl. malacosomae.).
-Bacillus: (B. popilliae, fribourgensis B., B. lentimorbus, euloomarahae B., B. cereus, B. thuringiensis).
-Và : Serratia marcescens.
-Virus ký sinh côn trùng (viral parasites of insects):
Như virus khối đa diện NPV, virus dạng hạt GV.

Tuyến trùng ký sinh côn trùng

Tìm hiểu về tuyến trùng

Theo từ điển bách khoa Việt Nam, Ngành giun tròn (Nemathelminthes), ngành động vật không xương sống, có khoang cơ thể nguyên sinh, có ống tiêu hoá nhưng chưa có hệ tuần hoàn và hô hấp. Phần lớn các loài đơn tính, hệ sinh dục cấu tạo đơn giản, hệ thần kinh cấu tạo đặc trưng kiểu ortogon, hệ bài tiết có thể có hoặc không, hay là dạng biến đổi của tuyến da hoặc theo kiểu nguyên đơn thận.
Ngoài đặc điểm trên, Giun tròn (GT) còn có những đặc điểm riêng: tầng cuticun, lớn lên bằng lột xác, số lượng tế bào trong cơ thể tương đối ít, ổn định, phân cắt trứng xác định. Mỗi loài có chu kì sống riêng. Gồm các lớp: Giun tròn (GT), Giun bụng lông, Giun cước, Trùng bánh xe, Pripulida và Giun đầu gai.
Có khoảng 18 nghìn loài, sống tự do trong đất, nước, kí sinh ở người, động vật, thực vật. Những năm gần đây, nhờ những nghiên cứu sâu các đại diện của ngành, người ta có thể hình dung chung nguồn gốc của GT là từ sán tiêm mao như trong chu trình phát triển của các loài có giai đoạn có tiêm mao... GT kí sinh gây tổn thương tại chỗ, tiết độc tố làm suy nhược cơ thể, mở đường cho các bệnh khác xâm nhập vào.
Theo từ điển Vikipedia tiếng Việt, Tuyến trùng là một lớp thuộc ngành giun tròn, đã thích nghi thành công gần như tất cả các hệ sinh thái từ biển, nước ngọt, đất, và từ các vùng cực đến các vùng nhiệt đới, từ độ cao thấp nhất đến cao nhất.
Tuyến trùng  có cấu tạo đơn giản, không màu.Tuyến trùng có thể sống tự do, săn mồi hoặc ký sinh , và nhiều loài ký sinh gây bệnh quan trọng của thực vật, động vật và con người.

Những loài tuyến trùng ký sinh côn trùng

Hơn 800 năm về trước, tại Trung Quốc đã có tài liệu ghi lại những hiện tượng côn trùng gây hại cây trống bị “một loài trùng” giết hại. Một trong những ghi chép cổ (Gaoyou Zhouzhi) có chép lại rằng: " Năm 1196, hàng loạt châu chấu bị chết. Có “một loài trùng” đã ăn hết não của chúng." Về sau, các nhà khoa học đã biết được, châu chấu, một loài côn trùng có hại đã bị một loài tuyến trùng tiêu diệt. Hiện nay, trên thế giới, ngày càng có nhiều các nghiên cứu về tuyến trùng ký sinh. Lĩnh vực này đã trở thành một ngành khoa học chuyên nghiên cứu về tuyến trùng ký sinh trên sâu bọ (entomo- helminthology).
Có những loài tuyến trùng chuyên ký sinh côn trùng rất có lợi trong kiểm soát sinh học, chúng có thể dùng như loại thuốc trừ sâu sinh học diệt côn trùng trong đất rất có hiệu quả mà thuốc hóa học diệt không hiệu quả nhưng rất tốn kém và gây ô nhiểm môi trường.
Vào năm 1979, TS. Geogre. O. Poinar, khoa Côn trùng học, trường ĐH bang Oregon - Mỹ, đã đưa ra 19 họ trùng ký sinh trên côn trùng sâu bọ, như: Allantone - matidae,Diplogasteridae, Heterorhabditidae, Mermithidae, Neotylenchidae, Rhabditidae,Sphaerulariidae, Steinernematidae, và Tetradonematidae...Những loài trùng ký sinh này có thể giết hại, làm mất khả năng sinh sản hay làm biến đổi sự phát triển của vật chủ (sâu bệnh).

Triển vọng sử dụng tuyến trùng ký sinh côn trùng trong kiểm soát sinh học

Những thành tựu đạt được

Với những nổ lực nghiên cứu trong những năm gần đây các nhà khoa học Châu Âu và Bắc Mỹ đã tìm ra được nhiều loài trong hai Chi của tuyến trùng chuyên ký sinh trên côn trùng trong đất. Các loài này sống trong môi trường hữu cơ hoai mục, chỉ ký sinh và tiêu diệt côn trùng đất rất nhanh chóng, chỉ trong 24-48 giờ mà không gây hại cho cây trồng và các sinh vật khác. Phổ diệt côn trùng rất rộng, hiện nay được biết có hàng chục loài côn trùng quan trọng sống tự nhiên trong đất bị tiêu diệt bởi các loài tuyến trùng ký sinh này.
Entomopathogenic nematodes - nhóm tuyến trùng ký sinh và gây bệnh cho côn trùng được coi là biện pháp sinh học có nhiều triển vọng do những ưu thế như khả năng diệt sâu bọ, an toàn cho người, động vật và không gây khả năng "kháng thuốc" ở sâu hại.
Ngày nay các nhà khoa học đã xác định được ít nhất 3 loài trong Chi Steinernema và 2 loài trong Chi Heterorhabditis có khả năng dùng trong kiểm soát sinh học và một số loài đã được sản xuất thuốc trừ sâu sinh học ở dạng công nghiệp đã thành công ở Mỹ và Châu Âu.
Các loài tuyến trùng ký sinh côn trùng có hiệu quả trừ sâu cao và an toàn được biết đến là:
-Trong Chi Steinernema: gồm 3 loài S. carpocapsae, S. feltiae, S. riobravis.
-Trong Chi Heterorhabditis: gồm 2 loài H.bacteriophora và H. megidis /
Số Chi và Loài tuyến trùng ký sinh côn trùng có giá trị cao hứa hẹn sẽ đem lại cho ngành BVTV những sản phẩm kiểm soát sinh học mới đầy triển vọng không những chỉ diệt côn trùng gây hại thực vật trong đất mà diệt cả côn trùng gây hại trên cây.

Đặc điểm sinh học của các loài tuyến trùng ký sinh sâu quan trọng

1-Steinernema carpocapsae:   Là loài khá phổ biến và linh hoạt nhất trong tất cả các loài tuyến trùng entomopathogenic được biết hiện nay. Các thuộc tính quan trọng bao gồm dễ dàng sản xuất hàng loạt và khả năng bảo quản sản phẩm khô trong vài tháng ở nhiệt độ phòng.
Loài này diệt hiệu quả ấu trùng của côn trùng Bộ cánh vảy, Bộ cánh màng, Bộ cánh cứng và sâu đục trong gổ. Chúng tìm con mồi ký sinh theo cách quen thuộc của loài tuyến trùng là dùng gai nhọn ở đuôi đưa thẳng đứng lên mặt đất và và chờ đợi hoặc "phục kích" con mồi đi qua. Khi cái đuôi nhọn của nó ghim vào con mồi, chúng bám vào da con mồi và tìm cách đục khoét vào bên trong cơ thể, từ đó hút dịch dinh dưỡng và sinh sản nhanh chóng để diệt con mồi chỉ trong 24-48 giờ. Chúng tiếp tục tấn công xác chết con mồi và nhân mật số cho đến khi xác con mồi không còn chất dinh dưỡng.
Do đó, loài tuyến trùng  S. carpocapsae   có hiệu quả nhất khi áp dụng chống lại côn trùng di động cao trên bề mặt đất hay cây trồng (khi được phun hay tưới). 
Loài này phát hiện con mồi bằng cách đánh hơi qua lượng khí CO2 từ lổ thở của ký chủ, khi ký chủ đến gần thì gai nhọn ở đuôi sẳn sàng vươn lên để đeo bám được con mồi. Hiệu quả nhất ở nhiệt độ từ 22 đến 28 ° C.
2-Steinernema feltiae: Tấn công chủ yếu trên ấu trùng của ruồi và muỗi trong môi trường cạn và trong nước. Ngoài diệt côn trùng hại cây, loài này còn có tác dụng diệt ru62i và muỗi, mở ra triển vọng mới trong bảo vệ môi trường như diệt ấu trùng ruồi, muỗi trong cống rảnh, chuồng trại chăn nuôi, trong các bải rác công cộng.
Đây là loài duy nhất duy trì lây nhiễm ở nhiệt độ đất dưới 10°C.   
S. feltiae có sự ổn định thấp hơn các steinernematids khác.
3-Steinernema riobravis: Loài này gây bệnh côn trùng rất cao, cho đến nay được cô lập chỉ từ Rio Grande Valley của Texas ở Mỹ. Loài này tấn công trên nhiều loài côn trùng khác nhau.Tính linh hoạt này có thể là do khả năng khai thác chiến thuật “Phục kích” và khả năng di động trong nước như “tàu tuần tiểu” để tìm kiếm con mồi.
Các thử nghiệm đã chứng minh loài tuyến trùng ký sinh này có hiệu quả diệt được sây đục râu ngô và dế nhũi. Ở Bang Florida (Mỹ), hàng chục ngàn mẫu đất của cây có múi được điều trị hàng năm để kiểm soát mọt gốc với kết quả rất ấn tượng. Đây là một tuyến trùng chịu nhiệt độ cao, hiệu quả diệt côn trùng cao nhất ở đất có nhiệt độ trên 35°C, mở ra triển vọng áp dụng cho vùng nhiệt đới.
Cải tiến mức ổn định của loài này đang được nghiên cứu để phát huy hết tiềm năng của nó. Loài  S. riobravis ngoài diệt côn trùng còn ký sinh và cạnh tranh được ngay cả các loài tuyến trùng khác gây hại cây. Sản phẩm của loài  đã được bán trên thị trường để ức chế tuyến trùng ký sinh thực vật trên sân cỏ ở Mỹ và Châu Âu.
4-Steinernema scapterisci:   Là loài tuyến trùng entomopathogenic chỉ được sử dụng trong một chương trình kiểm soát sinh học cổ điển,   S. scapterisci   được phân lập từ Uruguay và lần đầu tiên phát hành vào Floridavào năm 1985 để ngăn chặn một loại côn trùng quan trọng là dế nốt ruồi. Loài này được kết luận là kiểm soát dế nốt ruồi ấu trùng và trưởng thành rất có hiệu quả.
Loài tuyến trùng Steinernema scapterisci có sản phẩm thương mại từ năm 1993, tuyến trùng này cũng được bán như là một thuốc trừ sâu sinh học, khả năng tuyệt vời của nó là tồn tại và kiểm soát dài hạn góp phần vào hiệu quả tổng thể. 
5-Heterorhabditis bacteriophora: Là một trong số các loài tuyến trùng entomopathogenic quan trọng nhất, H. bacteriophora linh hoạt đáng kể, tấn công ấu trùng nhiều loài côn trùng thuộc Bộ cánh vãy và cánh cứng.
Loài tuyến trùng này di động linh hoạt trong môi trường ẩm, chúng diệt có hiệu quả mọt gốc của cây nho đen. Là loài tuyến trùng thích nghi nhiệt độ ấm, loài H. bacteriophora  giảm kiểm soát khi nhiệt độ đất giảm xuống dưới 20°C. 
Đặc tính kém ổn định đã hạn chế tính hữu ích của giun tròn thú vị này: thời hạn sử dụng là một vấn đề quan tâm vì ấu trùng của loài tuyến trùng này dể bị chết đi sau vài ngày nên chỉ có ở dạng “thương phẩm tươi”.
6-Heterorhabditis megidis: Đầu tiên cô lập ở Ohio , loài tuyến trùng này được bán trên thị trường ở Tây Âu để kiểm soát mọt cây nho đen và côn trùng đất khác nhau. Kích thước lớn của nó và sự bất ổn định heterorhabditid đặc trưng, ​​làm cho nó còn nhiều hạn chế trong thương phẩm hiện nay.

Cơ chế diệt côn trùng của tuyến trùng ký sinh sâu

Tuyến trùng ký sinh diệt côn trùng rất nhanh và rất hiệu quả do các cơ chế sau đây:
1-Do sự bòn rút các chất dinh dưỡng trong cơ thể ký chủ
Cơ chế này là bình thường so với vật ký sinh. Nhưng với kích thước khá lớn và mật số sinh sản rất nhanh nên côn trùng bị diệt tương đối nhanh so với ong, ruồi hoặc nấm ký sinh.
2-Do sự phá hỏng các bào quan trong cơ thể ký chủ
Đây cũng là cơ chế bình thường, với tính háo ăn và nhân mật số rất nhanh nên các bào quan của côn trùng ký chủ bị tổn hại nhanh chóng dẫn đến cái chết nhanh hơn của côn trùng ký chủ so với các loài ký sinh côn trùng khác.
Cần lưu ý rằng ong ký sinh như ong đa phôi có thể nhân mật số trong cơ thể ký chủ nhưng ấu trùng của chúng không gây tổn hại các bào quan vì chúng lợi dụng sự sống còn của ký chủ như nhà máy sản xuất thức ăn để nuôi dưỡng lâu dài giai đoạn ấu trùng của ký sinh. Ký chủ chỉ bị chết sau khi giai đoạn ấu trùng của ký sinh hoàn thành.
3-Cơ chế diệt côn trùng ký chủ nhanh do vi khuẩn cộng sinh trong cơ thể tuyến trùng
Hai cơ chế nêu trên đủ làm cho côn trùng ký chủ chết nhanh hơn, nhưng ở tuyến trùng ký sinh sâu cần hạ gục nhanh ký chủ vì chúng không cần ký chủ sống lâu dài để cung cấp nguồn thức ăn dần dần như ở ong ký sinh. Vì chúng cần nhân nhanh mật số và ăn được xác bả ký chủ sau khi chết.
Cơ chế diệt sâu nhanh nhờ vào loài vi khuẩn cộng sinh chuyên biệt sống trong cơ thể của tuyến trùng ký sinh. Trong Chi Steinernema của tuyến trùng ký sinh có loài vi khuẩn cộng sinh Xenorhabdus sp. Và trong Chi Heterorhabditis có loài vi khuẩn cộng sinh Photorhabdus sp.
Những loài vi khuẩn này tấn công vào các tế bào trong mô của côn trùng ký chủ và hóa lỏng thành dịch dể tuyến trùng ký sinh hút chất dinh dưỡng thoải mái và trưởng thành nhanh chóng.
Chính cơ chế đặc biệt này mà hiện nay chỉ tìm thấy được 5/30 tuyến trùng ký sinh sâu có giá trị kinh tế và hiệu quả cao nhờ tính ổ định của vi khuẩn trong cơ thể tuyến trùng ký sinh.

Tuyến trùng ký sinh sâu được dùng trong kiểm soát sinh học

Tuyến trùng ký sinh sâu được dùng như thuốc trừ sâu sinh học
Hiện nay có trên 20 Công ty sản xuất thuốc trừ sâu sinh học ở Châu Âu và bắc Mỹ đã sản xuất thành công và đưa ra thị trường các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ nguyên liệu cơ thể tuyến trùng sống để trị các loài côn trùng sau đây:

Loài cây trồng
Côn trùng gây hại
Loài tuyến trùng ký sinh sâu
Cây quả mộng (Berries)
Sùng rể
Heterorhabditis bacteriophora
Cây có múi (Citrus)
Sùng rể
Steinernema riobravis
Cây quốc (Cranberries)
Sùng rể
H. bacteriophora,  S. carpocapsae

Sâu cạp vỏ cây quốc
S. carpocapsae
Nấm rơm (Mushrooms)
Mọt nấm
S. feltiae
Cây cảnh (Ornamentals)
Sùng rể
H. bacteriophora, H. megidis
 
Sâu đục thân
S. carpocapsae, H. bacteriophora

Muỗi nấm
S. feltiae
Sân cỏ (Turf)
Bọ hung
H. bacteriophora

Sùng gốc
S. riobravis, S. scapterisci

Mọt vòi dài
H. bacteriophora, S. carpocapsae

Sâu lá, Sâu mạng
S. carpocapsae
Gần đây các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học đã phát triển nhanh chóng và được thương mại hóa ở Châu Âu và Bắc Mỹ để kiểm soát côn trùng hại cây trồng như danh sách sau đây:
Dùng tuyến trùng ký sinh như thuốc trừ sâu sinh học

Dịch hại
Tên phổ biến
Dịch hại
Tên khoa học
Cây trồng
Mục tiêu
Loài tuyến trùng có hiệu quả
Nhậy lông hại
Cây Artichoke
Platyptilia carduidactyla
Artichoke
Sc
Sâu ăn tạp
Lepidoptera: Noctuidae
Rau cải
Sc, Sf, Sr
Bọ nhậy chuối
Opogona sachari
Cây cảnh
Hb, Sc
Sùng rể chuối
Cosmopolites sordidus
Chuối
Sc, Sf, Sg
Mọt vòi dài
Sphenophorus spp. (Coleoptera: Curculionidae)
Sân cỏ
Hb,Sc
Sâu xám
Agrotis ipsilon
Sân cỏ, rau
Sc
Mọt gốc nho đen
Otiorhynchus sulcatus
Nho, cây cảnh
Hb, Hd, Hm, Hmeg, Sc, Sg
Sâu ăn tạp
Synanthedon spp. Và các loài khác
Cây ăn quả & cây cảnh
Hb, Sc, Sf
Bọ chét hại cây
Ctenocephalides felis
Sân nhà, bải cỏ
Sc
Mọt rể cây có múi
Pachnaeus spp. (Coleoptera: Curculionidae
Chanh, cây cảnh
Sr, Hb
Mọt Codling
Cydia pomonella
Cây táo
Sc, Sf
Sâu tai ngô
Helicoverpa zea
Rau
Sc, Sf, Sr
Mọt rể ngô
Diabrotica spp.
Rau
Hb, Sc
Mọt gốc nho
Chrysoteuchia topiaria
Nho
Sc
Giòi đục lá
Diptera: Tipulidae
Sân cỏ
Sc
Mọt gốc
Diaprepes abbreviatus
Chanh, cây cảnh
Hb, Sr
Giòi nấm
Diptera: Sciaridae
Nấm, cây nhà kinh
Sf, Hb
Mọt hại gốc nho
Vitacea polistiformis
Nho
Hz, Hb
Sâu cây Iris
Macronoctua onusta
Cây Iris
Hb, Sc
Mọt thông
Hylobius albietis
Cây trồng rừng
Hd, Sc
Sâu vẻ bùa
Liriomyza spp. (Diptera: Agromyzidae)
Rau, cây cảnh
Sc, Sf
Mọt gốc cỏ
Scapteriscus spp.
Sân cỏ
Sc, Sr, Scap
Sâu rốn cam
Amyelois transitella
Đậu và cây ăn quả
Sc
Plum curculio
Conotrachelus nenuphar
Cây ăn quả
Sr
Scarab grubs**
Coleoptera: Scarabaeidae
Sân cỏ, cây cảnh
Hb, Sc, Sg, Ss, Hz
Ruồi đục lá
Scatella spp.
Cây cảnh
Sc, Sf
Mọt rể dâu tây
Otiorhynchus ovatus
Dâu tây
Hm
Bọ cánh cứng
Aethina tumida
Tổ ong
Yes (Hi, Sr)
Sùng củ
Cylas formicarius
Củ cải đường
Hb, Sc, Sf
Ghi chú:
* Thành công ít nhất 75 % trong thí nghiệm.
** Hiệu quả với nhiều loài dịch hại với các loài tuyến trùng ký sinh khác nhau trong Chi.
Hb=Heterorhabditis bacteriophora, Hd = H. downesi, Hi = H. indica, Hm= H. marelata, Hmeg = H. megidis, Hz = H. zealandica, Sc=Steinernema carpocapsae, Sf=S. feltiae, Sg=S. glaseri, Sk = S. kushidai, Sr=S. riobrave, Sscap=S. scapterisci, Ss = S. scarabaei. 
Nguồn: (Lewis và Grewal, 2005).
Địa chỉ các Công ty kinh doanh thuốc trừ sâu sinh học từ tuyến trùng ký sinh
Sau đây là danh sách các Công ty kinh doanh thương mại thuốc trừ sâu sinh học từ tuyến trùng ký sinh có uy tín trên thế giới.

A-1 Unique Insect Control 
Telephone: 916-961-7945;
 
FAX: 916-967-7082
Andermatt Biocontrol AG 
Switzerland.
Hb, Hmeg, Sc, Sf.
ARBICO, Inc. 
Telephone: 520-825-9785,
 
FAX: 520-825-2038
Hb, Sc, Sf.
Becker Underwood
Telephone: 800-232-5907
Hb, Hmeg, Sc, Sf, Sk, Sr, Ss.
The Beneficial Insect Co.
PO Box 471143
Telephone: 704-607-1631
Hb, Sc.
BioLogic Company 
Springtown Road, P.O. Box 177 Willow Hill, PA 17271
Hb, Sc, Sf.
Telephone: 800/321-5656, 
FAX: 330-302-4204 ;
 
FAX: 330-722-2616
E ~nema Germany.
Telephone:+49-4307-8295-0;
 
FAX: +49-4307-8295-14
Hb, Sc, Sf
Lawrenceburg, IN 47025.
Telephone: 513-354-1482
Gardener's Supply Company
Telephone: 888-833-1412,
 
802-660-3500
 
FAX:800-551-6712
Hb, Sc (mixture)
Greenfire Inc. 
Telephone: 530-895-8301,
 
800-895-8307;
 
FAX: 530-895-8317
Hb, Sc (mixture)
Green Spot, Ltd. 
Telephone: 603-942-8925;
 
FAX 603-942-8932
Hb, Sc, Sf.
Harmony Farm Supply & Nursery
Telephone:707-823-9125;
FAX: 707-823-1734
Sc.
Hydro-Gardens, Inc. 
Telephone: 888-693-0578,
FAX: 719-495-2266
IPM Laboratories, Inc. 
Locke, NY
Telephone: 315-497-2063;
 
FAX: 315-497-3129
Koppert  (The Netherlands)
Telephone:1-800- 928-8827
FAX: 734 641 3799
Hb, Hmeg, Sc, Sf.
M & R Durango, Inc. 
Telephone: 800-526-4075;
 
FAX: 970-259-3857.
Hb, Sc, Sf.
Natural Insect Control
Canada, L0S 1S0.
Telephone: 905-382-2904;
 
FAX: 905-382-4418.
Natural Pest Controls 
8864 Little Creek Drive 
Orangevale, CA 95662
 
Telephone: 916-726-0855
Nature's Control 
Telephone: 541-245-6033;
 
FAX: 800-698-6250
Hb, Sc.
Peaceful Valley Farm Supply 
Telephone: 888-784-1722,
 
530-272-4769
Rincon-Vitova Insectaries Inc. 
Telephone: 805-643-5407,
 
800-248-2847;
 
FAX: 805-643-6267
Hb, Hi, Hmar, Sc, Sf.
Southeastern Insectaries, Inc.
Telephone: 478-988-9412,
 
877-967-6777;
FAX: 478-988-9413.
Hb, Hi, Sc.
Territorial Seed Company 
Telephone: 800-626-0866,
 
541-942-9547;
 
FAX: 888-657-3131.
Worm's Way Inc. 
Telephone: 800-274-9676,
 
812-876-6450;
 
FAX: 800-466-0795.
Yardlover
Telephone: 866-215-2230.
Hb, Sc, Sf.
Gulf Coast Biotics
United States
ph: 1-800-524-1958
fax: 940-458-5188
marta@gulfcoastbiotics.com

Kết luận

Việc nghiên cứu và phát hiện ra các loài tuyến trùng ký sinh sâu (entomo- helminthology) là một thành quả mới của ngành Bảo Vệ thực vật trên thế giới. Tìm ra những loài tuyến trùng ký sinh sâu có khả năng sản xuất công nghiệp cung cấp đến nông dân những loại thuốc trừ sâu sinh học thân thiện với môi trường là một xu thế mới cần thiết cho nền nông nghiệp bền vững.
Các sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ tuyến trùng co những ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm:
1-Dể tạo sinh khối trong công nghiệp với giá thành rẽ.
2-Có khả năng tái sinh trong môi trường nên hiệu quả kéo dài.
3-Có khả năng nhân mật số trong môi trường thủ công hoặc bán công nghiệp để hạ giá thành cho người sử dụng.
4-Chống được các loài sâu kháng thuốc và khó tạo được tính kháng của dịch hại.
5-Diệt được nhiều côn trùng trong đất mà các loại thuốc sinh học rất khó diệt, rất tốn kém và gây ô nhiểm.
6-Thuốc trừ sâu sinh học từ tuyến trùng ký sinh không gây ô nhiểm môi trường và an toàn cho sức khỏe con người.
Khuyết điểm:
1-Do kích thước lớn nên khó bảo quản được lâu như các chế phẩm vi sinh từ nấm và vi khuẩn.
2-Do kích thước lớn nên chủ yếu dùng phương pháp tưới hoặc phun với vòi phun lổ lớn, không dùng được cho bình phun bét nhỏ.
3-Chủ yếu diệt côn trùng ở gốc, rể và không có hiệu quả cao và lâu dài khi diệt côn trùng trên thân lá.
Để biết thêm chi tiết xin đọc tại: Nematodes: The parasites of insects (tiếng Anh) của Kỹ sư Hồ Đình Hải tại địa chỉ blog http://allplantprotection.blogspot.com/
                                                                                   Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu tham khảo
5-http://en.wikipedia.org/wiki/Parasitism From Wikipedia, the free encyclopedia
11-Nematodes: The parasites of insects- http://allplantprotection.blogspot.com/