PHÁP LỆNH BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT VIỆT NAM
Để bạn đọc có tài liệu tham khảo và đối
chiếu với những nội dung có liên quan đến Pháp luật trong công tác Bảo vệ và
Kiểm dịch thực vật tại Việt Nam .
Tôi xin đăng lại toàn văn Văn bản “ Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật” của
Chủ Tịch Quốc Hội Việt Nam Nguyễn văn An đã ký ngày 25 tháng 7 năm 2011.
---------------------------------------------------------------------------------------------
PHÁP LỆNH BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu
quả phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, góp phần phát triển sản
xuất nông nghiệp hiện đại, bền vững, bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi
trường và giữ gìn cân bằng hệ sinh thái;
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào
Nghị quyết của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 8 về Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2001;
Pháp lệnh
này quy định về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Chương I. Những quy định chung
Điều 1
Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật quy định trong Pháp lệnh này bao gồm việc phòng, trừ sinh vật gây
hại tài nguyên thực vật, kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 2
Pháp lệnh này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt
động sản xuất, kinh doanh, sử dụng tài nguyên thực vật và các hoạt động khác có
liên quan đến việc bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế.
Điều 3
Trong Pháp
lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Tài nguyên
thực vật bao gồm thực vật có ích và sản phẩm thực vật có ích;
Sinh vật gây
hại bao gồm vi sinh vật, sâu bệnh, cỏ dại, chuột và các sinh vật khác gây hại
tài nguyên thực vật;
Sinh vật gây
hại lạ là những sinh vật gây hại chưa được xác định trên cơ sở khoa học và chưa
từng được phát hiện ở trong nước;
Sinh vật có
ích bao gồm nấm, côn trùng, động vật và các sinh vật khác có tác dụng hạn chế
tác hại của sinh vật gây hại đối với tài nguyên thực vật;
Đối tượng kiểm
dịch thực vật là loại sinh vật gây hại có tiềm năng gây tác hại nghiêm trọng
tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loại sinh vật này chưa xuất hiện
hoặc xuất hiện có phân bố hẹp.
Vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất,
bảo quản, vận chuyển hoặc những vật thể khác có khả năng mang đối tượng kiểm
dịch thực vật;
Chủ tài nguyên
thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản
lý tài nguyên thực vật đó;
Chủ vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử
dụng hoặc trực tiếp quản lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đó;
Thuốc bảo vệ
thực vật là chế phẩm có nguồn gốc từ hóa chất, thực vật, động vật, vi sinh vật
và các chế phẩm khác dùng để phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật;
Giống cây bao
gồm hạt, củ, cây, bộ phận của cây hoặc các sinh chất khác được dùng làm giống;
Giống cây nhập
nội là giống cây được nhập từ nước ngoài vào để nghiên cứu, gieo trồng trong
nước.
Điều 4
Bảo vệ và kiểm
dịch thực vật được thực hiện theo các nguyên tắc:
Phòng là
chính, phát hiện, diệt trừ phải kịp thời, triệt để; bảo đảm hiệu quả phòng, trừ
sinh vật gây hại, an toàn sức khỏe cho người; hạn chế ô nhiễm môi trường, giữ
gìn cân bằng hệ sinh thái;
Kết hợp giữa
lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội;
Áp dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ, kết hợp giữa khoa học và công nghệ hiện đại với kinh
nghiệm trong nhân dân.
Điều 5
Nhà nước tạo
điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư trong việc phòng,
trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.
Nhà nước
khuyến khích đầu tư nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật có nguồn gốc sinh học ít gây độc hại và các biện pháp phòng trừ tổng
hợp.
Điều 6
Cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân
có trách nhiệm thực hiện các quy định của Pháp lệnh này.
Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật.
Điều 7
Nghiêm cấm mọi
hành vi gây hại tài nguyên thực vật, sức khỏe nhân dân, môi trường và hệ sinh
thái.
Chương II. Phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật
Điều 8
Việc phòng,
trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được thực hiện thường xuyên, đồng
bộ, kịp thời trong các hoạt động nghiên cứu, thực nghiệm, sản xuất, khai thác,
chế biến, bảo quản, buôn bán, sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
tạm xuất tái nhập, quá cảnh và các hoạt động khác liên quan đến tài nguyên thực
vật.
Điều 9
Việc phòng,
trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật bao gồm:
Điều tra, phát
hiện, dự tính, dự báo và thông báo về khả năng, thời gian phát sinh, diện phân
bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại;
Quyết định và
hướng dẫn thực hiện biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại;
Hướng dẫn việc áp dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào việc phòng, trừ sinh vật gây hại.
Điều 10
Chủ tài nguyên
thực vật có quyền và nghĩa vụ sau đây:
Yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thông báo tình hình
sinh vật gây hại trong vùng và hướng dẫn thực hiện biện pháp phòng, trừ;
Chủ động xây
dựng và thực hiện kế hoạch phòng, trừ sinh vật gây hại;
Báo cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật khi phát hiện sinh
vật gây hại có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đối với tài nguyên thực vật;
áp dụng các biện pháp phù hợp với
khả năng của mình để phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật có hiệu
quả, không để lây lan, phá hại tài nguyên thực vật của người khác;
áp dụng kịp thời các biện pháp
phòng, trừ để bảo vệ tài nguyên thực vật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 11
Khi có dấu
hiệu sinh vật gây hại có khả năng phát triển thành dịch thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải nhanh chóng tiến hành xác định
và hướng dẫn chủ tài nguyên thực vật thực hiện biện pháp phòng, trừ kịp thời;
Khi sinh vật
gây hại phát triển nhanh, mật độ cao, trên diện rộng, có nguy cơ gây thiệt hại
nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
xem xét, quyết định công bố dịch và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Trường hợp vùng dịch thuộc phạm vi từ hai tỉnh trở lên thì Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định công bố dịch
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12
Trách nhiệm
của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khi có quyết định công bố dịch:
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương có dịch
nhanh chóng dập tắt dịch, ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác; căn cứ mức
độ nghiêm trọng của dịch mà quyết định hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết
định áp dụng các biện pháp cần thiết để dập tắt dịch;
Chủ tịch ủy
ban nhân dân các cấp nơi có dịch phải tổ chức chỉ đạo các cơ quan hữu quan phối
hợp với các tổ chức xã hội, huy động nhân dân trong vùng có dịch thực hiện ngay
các biện pháp hữu hiệu để dập tắt dịch và ngăn ngừa dịch lây lan sang vùng
khác. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm, mức độ lây lan của dịch, Chủ tịch ủy ban
nhân dân nơi có dịch báo cáo cấp trên trực tiếp để áp dụng các biện pháp cần
thiết nhằm dập tắt dịch, khắc phục hậu quả và phòng tránh dịch tái diễn;
Chủ tài nguyên
thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan ở nơi có dịch phải thực hiện các biện
pháp để dập tắt dịch theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Khi hết dịch,
người có thẩm quyền đã ra quyết định công bố dịch bãi bỏ quyết định công bố
dịch đó.
Điều 13
Nghiêm cấm
những hành vi sau đây:
Sử dụng những
biện pháp bảo vệ thực vật có khả năng gây nguy hiểm cho người, cho sinh vật có
ích và hủy hoại môi trường, hệ sinh thái;
Có khả năng áp
dụng mà không áp dụng các biện pháp ngăn chặn để sinh vật gây hại lây lan thành
dịch, hủy diệt tài nguyên thực vật;
Đưa những sản
phẩm có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá giới hạn cho phép vào buôn bán, sử
dụng;
Nhập khẩu,
xuất khẩu, sản xuất, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán, sử dụng giống cây bị nhiễm
sâu bệnh nặng hoặc mang sâu bệnh nguy hiểm
Chương III. Kiểm dịch thực vật
Điều 14
1- Công tác
kiểm dịch thực vật phải bảo đảm phát hiện và kết luận chính xác, nhanh chóng,
kịp thời tình hình nhiễm đối tượng điểm dịch thực vật của các vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật.
2- Công tác
kiểm dịch thực vật bao gồm:
Thực hiện các
biện pháp kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
Quyết định
biện pháp xử lý thích hợp đối với vật thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật;
Giám sát, xác
nhận việc thực hiện các biện pháp xử lý;
Điều tra, theo
dõi, giám sát tình hình sinh vật gây hại trên giống cây nhập nội và sản phẩm thực
vật lưu trữ trong kho;
Phổ biến,
hướng dẫn phương pháp phát hiện, nhận biết đối tượng kiểm dịch thực vật, thể lệ
và biện pháp kiểm dịch thực vật.
3- Cơ quan bảo
vệ và kiểm dịch thực vật được trang bị các phương tiện cần thiết và hiện đại để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 15
Trong từng
thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định và công bố
Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật, Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật.
Điều 16
Chủ vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật phải theo dõi tình trạng nhiễm sinh vật gây hại ở
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của mình.
Khi phát hiện
hoặc nghi ngờ có đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc
sinh vật gây hại lạ thì chủ vật thể phải áp dụng các biện pháp cần thiết để
diệt trừ và ngăn chặn sự lây lan, đồng thời báo ngay cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc chính quyền địa phương nơi gần
nhất.
Điều 17
Khi phát hiện
đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại lạ
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải quyết
định các biện pháp để bao vây, tiêu diệt đối tượng đó và yêu cầu chủ vật thể
phải thực hiện ngay các biện pháp này;
Trường hợp đối
tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ lây lan thành dịch thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải báo ngay với
cơ quan có thẩm quyền để quyết định công bố dịch theo quy định tại Điều 11 của
Pháp lệnh này.
Điều 18
Việc kiểm dịch
thực vật được tiến hành đối với tất cả vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập;
Trong trường
hợp phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thì được xử lý như sau:
a) Nếu vật thể
bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật chưa có trên lãnh thổ Việt Nam mà thuộc
Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam thì không được phép nhập
khẩu và phải trả về nơi xuất xứ hoặc tiêu hủy;
b) Nếu vật thể
bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật có phân bố hẹp trên lãnh thổ Việt Nam mà
thuộc Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam hoặc những sinh vật
gây hại lạ khác thì trước khi đưa vào nội địa phải thực hiện các biện pháp xử
lý triệt để do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
quyết định.
c)Trong trường
hợp chưa đủ điều kiện để kết luận về tình trạng nhiễm đối tượng kiểm dịch thực
vật của vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thì phải được bảo quản nghiêm
ngặt ở một địa điểm quy định. Trong thời hạn theo quy định của Chính phủ, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải có kết luận để
vật thể đó được phép sử dụng hoặc bị xử lý theo quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản 2 Điều này.
Điều 19
1- Sinh vật có
ích, tài nguyên thực vật nhập nội để làm giống hoặc có thể được sử dụng làm
giống phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
kiểm tra, giám sát và theo dõi chặt chẽ theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và kiểm dịch thực vật;
2- Sinh vật có
ích, tài nguyên thực vật được nhập nội để làm giống hoặc có thể được sử dụng
làm giống khi vận chuyển từ địa phương này đến địa phương khác thì chủ vật thể
phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật của địa phương nơi đến để theo dõi, giám sát;
3- Giống cây
trồng mới, lần đầu tiên nhập khẩu phải được gieo trồng ở một nơi quy định để
theo dõi tình hình sinh vật gây hại, chỉ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật kết luận không mang đối tượng kiểm dịch
thực vật của Việt Nam mới được đưa vào sản xuất.
Điều 20
1- Việc kiểm
dịch thực vật được tiến hành đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất
khẩu nếu trong hợp đồng mua bán hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định phải kiểm dịch;
2- Trong
trường hợp vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật sau khi thực hiện các biện
pháp xử lý mà vẫn không đạt tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật không cấp giấy chứng nhận kiểm
dịch thực vật.
Điều 21
Tổ chức, cá
nhân trước khi đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật và phải được áp dụng các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây hại
nguy hiểm từ vật thể đó lây lan vào Việt Nam.
Trong trường
hợp xảy ra lây lan thì chủ vật thể phải báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất và phải thực
hiện các biện pháp bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 22
1- Tổ chức, cá
nhân khi nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 18, khoản 1 Điều 20 và Điều 21 của Pháp lệnh này phải khai báo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam tại cửa
khẩu đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển, đường hàng không, bưu điện
và phải được cơ quan này kiểm dịch, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật;
2- Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhận được giấy khai báo, căn
cứ tính chất, số lượng, loại hàng hóa mà quyết định và thông báo cho chủ vật
thể biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm dịch;
3- Việc kiểm
dịch thực vật phải được tiến hành ngay sau khi vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật được đưa đến địa điểm theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
4- Chính phủ
quy định cụ thể chế độ, tiêu chuẩn kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập, quá cảnh.
Điều 23
Trường hợp vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ nước ngoài mà bị rơi vãi, vứt bỏ, để lọt
vào Việt Nam, thì chủ vật thể hoặc người phát hiện phải báo ngay cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần
nhất để xử lý.
Điều 24
Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bằng biện pháp
xông hơi khử trùng phải có chứng chỉ hành nghề và các điều kiện khác theo quy
định của Chính phủ.
Điều 25
Khi làm nhiệm
vụ kiểm dịch, viên chức phải mang sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm dịch
theo quy định của Chính phủ.
Điều 26
Chủ vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật phải trả phí và lệ phí bảo vệ và kiểm dịch thực
vật theo quy định của pháp luật.
Điều 27
Nghiêm cấm
việc đưa vào Việt Nam
hoặc làm lây lan giữa các vùng trong nước:
1- Đối tượng
kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố;
2- Sinh vật
gây hại lạ;
3- Đất có sinh
vật gây hại.
Chương IV.Quản lý thuốc bảo vệ thực vật
Điều 28
Thuốc bảo vệ
thực vật là hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện. Nhà nước
thống nhất quản lý việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, dự trữ, vận
chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
Nhà nước có
chính sách ưu đãi đối với việc nghiên cứu, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học ít gây độc hại.
Điều 29
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
1- Quy định
việc khảo nghiệm và đăng ký lưu hành thuốc bảo vệ thực vật mới ở Việt Nam ;
2- Cấp giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới, giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật ở Việt Nam ;
3- Hàng năm
công bố danh mục cụ thể thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, thuốc bảo vệ
thực vật hạn chế sử dụng, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam .
Điều 30
1- Việc sản
xuất, gia công, sang chai, đóng gói, dự trữ, bảo quản, vận chuyển, buôn bán, sử
dụng và tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm an toàn cho người, cây
trồng, vật nuôi và môi trường;
2- Trường hợp
để thuốc bảo vệ thực vật rơi vãi, rò rỉ thì người gây ra hoặc người trực tiếp
quản lý phải kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
nếu thuốc rơi vãi, rò rỉ với khối lượng lớn có thể gây hậu quả nghiêm trọng thì
phải báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật, cơ quan bảo vệ môi trường, chính quyền địa phương hoặc các cơ quan hữu
quan biết để xử lý và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
3- Người phát
hiện thuốc bảo vệ thực vật rơi vãi, rò rỉ phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Điều 31
1- Người trực
tiếp quản lý, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trong các lĩnh vực sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói, buôn bán phải có chứng chỉ hành nghề và các điều
kiện khác theo quy định của Chính phủ;
2- Việc cấp
giấy phép đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực sản xuất, gia công, sang chai,
đóng gói thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam phải có ý kiến bằng văn bản của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3- Việc nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong danh mục được phép sử dụng để khảo
nghiệm, để sử dụng trong các dự án đầu tư nước ngoài mà được phép dùng loại
thuốc này và thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hạn chế sử dụng thì phải có
giấy phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 32
1- Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng như đã đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, có nhãn, nhãn hiệu được ghi đúng
quy định của pháp luật;
2- Tổ chức, cá
nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải đúng đối tượng, chủng loại, liều lượng,
nồng độ quy định, đúng thời gian, thời hạn sử dụng, thời gian cách ly và phạm
vi cho phép;
3- Tổ chức, cá
nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm an toàn cho người, cây trồng,
vật nuôi, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi trường và chịu trách nhiệm về việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 33
1- Thuốc bảo
vệ thực vật bị tiêu hủy hoặc trả về nơi xuất xứ bao gồm:
a) Thuốc bảo
vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng ở Việt Nam ;
b) Thuốc bảo
vệ thực vật giả;
c) Thuốc bảo
vệ thực vật quá hạn mà không còn giá trị sử dụng;
d) Thuốc bảo
vệ thực vật không rõ nguồn gốc;
đ) Thuốc bảo
vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam . Chính phủ quy định cụ thể các
loại thuốc bị tiêu hủy hoặc trả về nơi xuất xứ.
2- Việc tiêu
hủy thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật phải theo đúng quy định của Chính phủ
và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan
bảo vệ môi trường, chính quyền địa phương giám sát và xác nhận;
3- Thuốc bảo
vệ thực vật bị xử lý bằng biện pháp tiêu hủy hoặc trả về nơi xuất xứ thì tổ
chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, buôn bán loại thuốc bảo vệ thực vật đó phải
chịu mọi chi phí.
Điều 34
Việc dự trữ
thuốc bảo vệ thực vật được quy định như sau:
1- ở trung
ương, có dự trữ quốc gia về thuốc bảo vệ thực vật;
2- ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có dự trữ địa phương về thuốc bảo vệ thực vật.
Việc lập dự
trữ thuốc bảo vệ thực vật, quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dự trữ do
Chính phủ quy định.
Điều 35
Nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
1- Sản xuất,
gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán và sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cấm sử dụng; thuốc bảo vệ thực vật
giả; thuốc bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc; thuốc bảo vệ thực vật có nhãn
hoặc nhãn hiệu không đúng quy định của pháp luật; thuốc bảo vệ thực vật ngoài
danh mục hạn chế sử dụng và được phép sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được
phép nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Pháp lệnh này;
2- Nhập khẩu,
buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng;
3- Quảng cáo
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng, hạn chế sử dụng, ngoài danh mục được phép sử
dụng, không đúng với nội dung đã đăng ký.
Chương V.Quản lý Nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Điều 36
Nội dung quản
lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật bao gồm:
1- Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
2- Ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật;
3- Tổ chức
theo dõi, phát hiện, xác minh sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; chỉ đạo
việc ngăn chặn, dập tắt dịch gây hại tài nguyên thực vật; quyết định công bố
dịch, bãi bỏ quyết định công bố dịch;
4- Tổ chức
thực hiện công tác kiểm dịch thực vật;
5- Tổ chức
đăng ký, kiểm định, khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
6- Cấp, thu
hồi giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mới, giấy phép nhập khẩu thuốc
bảo vệ thực vật hạn chế sử dụng hoặc chưa có trong danh mục được phép sử dụng,
giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật, giấy chứng chỉ hành nghề kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, giấy chứng chỉ
hành nghề xông hơi khử trùng;
7- Tổ chức
nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật;
8- Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
9- Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại; tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ
và kiểm dịch thực vật;
10- Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 37
1- Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong phạm vi cả
nước;
2- Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên phạm vi cả nước;
3- Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện việc quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
4- ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước và chỉ đạo hoạt động bảo vệ và kiểm
dịch thực vật kết hợp với hoạt động khuyến nông trong phạm vi địa phương theo
sự phân cấp của Chính phủ;
5- Hệ thống
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật được tổ chức từ trung ương đến địa
phương. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 38
Thanh tra về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật là thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra chuyên
ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành
pháp luật về phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, kiểm dịch thực
vật, quản lý thuốc bảo vệ thực vật và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Tổ chức và
hoạt động của thanh tra chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật do Chính
phủ quy định.
Điều 39
Tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Cá nhân có
quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VI. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Điều 40
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc bảo vệ tài nguyên thực vật, phòng, trừ sinh vật
gây hại hoặc có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ và kiểm dịch thực vật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 41
Người nào có
hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này, giả mạo giấy phép, giấy chứng
nhận, giấy chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc
vi phạm các quy định khác của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 42
Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng quyền hạn trong việc cấp, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận, giấy chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm
dịch thực vật trái với quy định của pháp luật; thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; bao che cho người vi phạm hoặc vi phạm những quy định khác của
pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 43
Người nào có
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật mà gây thiệt hại cho
Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 41
hoặc Điều 42 của Pháp lệnh này còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VII. Điều khoản thi hành
Điều 44
Pháp lệnh này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002. Pháp lệnh này thay thế Pháp
lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật đã được ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua
ngày 4 tháng 2 năm 1993.
Những quy định
trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 45
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7
năm 2001
T/M ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH
Đã ký: NGUYỄN VĂN AN
----------------------------------------------------------------------------------------------
Nguồn: