NẤM ĐỐI KHÁNG TRICHODERMA
của Trung tâm Công nghệ sinh học TP HCM
1-Phân loại khoa học (Scientific classification)
Giới (Kingdom):
|
Nấm (Fungi)
|
Ngành (Phylum):
|
Nấm túi (Ascomycota)
|
Lớp (Class):
|
|
Phân lớp (Subclass):
|
|
Bộ (Order):
|
|
Họ (Family):
|
|
Chi (Genus):
|
|
Loài (Species) :
|
Trichoderma spp.
|
2-Lịch sử phát hiện
Chủng nấm Trichoderma
được phát hiện đầu tiên bởi Persoon vào năm 1794, vào thời điểm đầu tiên
này ông đã mô tả được 3 loài:
Cho
đến năm 1801 Persoon và Gray đã mô tả chi tiết được 7 loài nấm Trichoderma
đó là:
Trong
suốt 2 thế kỹ tiếp theo đến năm 1999 các nhà khoa học trên thế giới đã phát
hiện thêm khoảng 90 loài.
Từ
năm 2000 trở lại đây đã phát hiện thêm khoảng 50 loài mới. Cho đến hiện
nay (2013) đã có trên 150 loài nấm Trichoderma được mô tả.
3-Các
chủng nấm Trichoderma có hoạt tính sinh học cao
Hiện nay có các loài nấm Trichoderma quan
trọng được dùng trong công nghệ sinh học là:
Ngoài ra có rất nhiều loài nấm
Trichoderma rất hữu ích được dùng trong nông nghiệp như là nấm đối kháng để
phân giải chất hữu cơ trong đất, phòng trừ tuyến trùng và nhiều loài nấm hại
cây trong đất như:
4-Đặc
điểm chung của các loài nấm Trichoderma
4-1-Môi trường sống và đặc điểm sinh học
Chủng nấm Trichoderma thuộc nhóm
nấm bất toàn (Deuteromycetes hay Fungi Imperfecti), có khuẩn lạc màu lục (khi
tăng trưởng dưới nắng mặt trời).
Nhóm nấm bất toàn là
những nấm sinh sản vô tính bằng bào tử bụi mang bởi những giá bào tử có hình
dạng khác nhau xếp thành chuổi (đính bào tử) ở đầu ngọn có cuống bào tử.
Phương
pháp phân loại truyền thống dựa trên sự khác nhau về hình thái chủ yếu là ở bộ
phận hình thành bào tử vô tính, gần đây nhiều phương pháp phân loại dựa trên
cấu trúc phân tử đã được sử dụng.
Bộ gen của nhiều loài Trichoderma đã
được giải mã và được công bố công khai từ JGI. Bộ gen của nấm Trichoderma có khoảng 30-40 Mb, với
khoảng 12.000 gen được định danh.
Nấm
Trichoderma spp. hiện diện gần như trong tất cả các loại đất và trong một số
môi trường sống khác. Đây là những loài nấm đất phổ biến trên khắp thế giới. Chúng
là loại nấm được nuôi cấy thông dụng nhất.
Nấm Trichoderma phát triển nhanh ở 25-30°C, có một số ít loài Trichoderma
tăng trưởng được ở 45°C.
Khuẩn lạc của nấm Trichoderma có màu trong suốt trên môi trường thạch
đường bột ngô (CMD). Trên môi trường thạch đường khoai tây (PDA) khuẩn lạc có
màu trắng, đôi khi có màu vàng nhạt và có mùi thạch dừa đặc trưng.
Sợi nấm Trichoderma phân nhánh
mạnh, thường được hình thành ở dạng gần như vòng tròn đồng tâm ở phần trục
chính gần cực. Các nhánh sợi nấm thường mọc tạo gốc với trục chính khoảng 90
độ. Phần ngọn sợi nấm thường có dạng như ngọn cây thông hay kim tự tháp (ví dụ
với Trichoderma conidiophore).
Hầu
hết các giống Trichoderma không sinh sản hữu tính mà thay vào đó là cơ chế sinh
sản vô tính. Tuy nhiên, có một số giống sinh sản hữu tính đã được ghi nhận nhưng
những giống này không thích hợp để sử dụng trong các phương pháp kiểm soát sinh
học.
Bào tử của nấm Trichoderma mịn, thường xuất hiện dạng khô nhưng
ở một số loài có thể được nằm trong giọt chất lỏng màu xanh lá cây hoặc màu
vàng (ví dụ T. virens , T. flavofuscum ). Bào
tử của hầu hết các loài có hình elip, 3-5 x 2-4 µm (L / W => 1.3), bào tử
hình cầu (L / W <1,3) rất hiếm, chỉ thấy ở một vài loài.
Bào tử hậu có thể được sản xuất bởi
tất cả các loài, thường mọc ở phần cuối của những nhánh ngắn ở dạng đơn bào.
Bào tử hậu của một số loài là đa bào (như T. stromaticum ).
Nấm
Trichoderma hiện diện với mật độ cao
và phát triển mạnh ở vùng rễ của cây, một số giống có khả năng phát triển ngay
trên rễ. Những giống này có thể được bổ sung vào trong đất hay hạt giống bằng
nhiều phương pháp. Ngay khi chúng tiếp xúc với rễ, chúng phát triển trên bề mặt
rễ hay vỏ rễ phụ thuộc vào từng giống. Vì vậy, khi được dùng trong xử lý hạt
giống, những giống thích hợp nhất sẽ phát triển trên bề mặt rễ ngay cả khi rễ
phát triển dài hơn 1m phía dưới mặt đất và chúng có thể tồn tạo và còn hiệu lực
cho đến 18 tháng sau khi sử dụng. Tuy nhiên không phải nhiều giống có khả năng
này.
Ngoài
sự hình thành khuẩn lạc trên rễ, nấm Trichoderma
còn tấn công, ký sinh và lấy chất dinh dưỡng từ các loài
nấm khác. Bởi vì nơi Trichoderma phát
triển tốt nhất là nơi có nhiều rễ khỏe mạnh, vì Trichoderma sở hữu nhiều cơ chế cho việc tấn công các loài nấm gây
bệnh cũng như cơ chế cho việc nâng cao sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Nhiều phương pháp mới trong kiểm soát sinh học và nâng cao sự sinh trưởng của
cây hiện nay đã được chứng minh rõ ràng. Quá trình này được điều khiển bởi
nhiều gen và sản phẩm từ gen khác nhau. Sau đây là một số cơ chế chủ yếu:
-Ký
sinh nấm khác.
-Tạo
chất kháng sinh có tác dụng diệt nấm và vi khuẩn trong đất.
-Cạnh
tranh chất dinh dưỡng và không gian với các loài nấm khác.
-Giúp
cây chịu đựng các điều kiện bất lợi bằng việc gia tăng sự phát triển của cây và
rễ.
-Làm
hòa tan và cô lập chất dinh dưỡng vô cơ.
-Tạo
cho cây có cảm ứng kháng bệnh.
-Tạo
sự bất hoạt enzyme gây bệnh cho cây.
4-2-Một số loài nấm Trichoderma gây bệnh cho cây trồng
Đa
số các loài Trichoderma là nấm có
ích, tuy nhiên có một số loài là tác nhân gây bệnh hại cây trồng như:
-Loài
T.
aggressivum (trước đây là T. harzianum
biotype 4) gây bệnh mốc xanh trên cây cảnh.
-Loài T.viride
gây bệnh mốc xanh trên củ hành tây.
4-3-Môi trường nuôi cấy nấm Trichoderma
-Nghiên cứu về nấm Trichoderma,
người ta biết được các loài có hoạt tính xenlulaza cao như Tricoderma koningi, Trichoderma
lignorum và Trichoderma viride.
-Môi trường thích hợp để cho Trichoderma
viride sản sinh xenlulaza theo Mandels và Sterberg là thành phần như sau:
(NH4)2SO4
FeSO4.7H2O
KH2PO4
MnSO4.4H2O
URE
ZnSO4.7H2O
CaCl2
COCl2
MgSO4.7H2O
Xenlulaza: 0,75-1%
Pepton: 0,075-0,1%
pH lúc đầu: 5,0-6,0.
Trong đó, nguồn xenlulaza trong môi
trường nuôi cấy có ảnh hưởng rõ rệt đến sự hình thành xenlulaza. Nhiều nghiên
cứu cho biết xenlulaza là nguồn cacbon C thích hợp nhất đối với sự tổng hợp
xenlulaza; Pepton làm kích thích việc tạo thành xenlulaza.
Nitrat là nguồn nitơ thích hợp đối với
việc tổng hợp xenlulaza. Tuy nhiên muối Amon có thể làm ức chế sự tổng hợp của
xenlulaza (nguyên nhân do làm giảm pH của môi trường dẫn đến việc làm bất hoạt
xenlulaza hoặc làm cố định enzym lại trong sợi nấm).
Trichoderma viride có thể tổng hợp xenlulaza rất tốt khi nuôi cấy trên hổn hợp cám tiểu mạch:
mùn cưa (tỷ lệ 2:1) đã được axit hóa và làm ẩm.
-Môi trường nuôi nấm Trichoderma
thông dụng là:
KH2PO4: 0,2%
(NH4)2SO4: 0,14%
URE: 0,03%
MgSO4.7H2O: 0,03%
CaCl2: 0,03%
FeSO4.7H2O: 5mg/l
MnSO4.H2O: 1,56 mg/l
ZnSO4.7H2O: 1,4 mg/l
CoCl2: 2mg/l
Pepton: 0,1%
Khuẩn lạc của nấm Trichoderma harzianum chủng T-22 (KRL-AG2)
Các khu vực màu trắng không có chứa bào tử (spores),
khu vực màu xanh lá cây có chứa bào tử spores (conidia).
Các khu vực màu trắng không có chứa bào tử (spores),
khu vực màu xanh lá cây có chứa bào tử spores (conidia).
5-Tác dụng của nấm Trichoderma với cây
trồng
5-1-Khả năng kiểm soát bệnh cây
Rất nhiều
giống Trichoderma có khả năng kiểm
soát các loài nấm gây bệnh khác. Tuy nhiên một số giống thường có hiệu quả hơn
những giống khác trên một số bệnh nhất định. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy,
nấm Trichoderma giết nhiều loại nấm
gây thối rễ chủ yếu như: Pythium, Rhizoctonia và Fusarium. Quá trình đó được gọi là: kí sinh nấm
(mycoparasitism).
Trichoderma tiết ra một
enzym làm tan vách tế bào của các loài nấm khác. Sau đó nó có thể tấn công vào
bên trong loài nấm gây hại đó và tiêu thụ chúng. Sự kết hợp này cho phép nó bảo
vệ vùng rễ của cây trồng chống lại các loại nấm gây thối rễ trên đồng ruộng.
Các loài nấm Trichoderma nói chung phát triển trong môi trường tự nhiên trên bề
mặt của rể cây, do đó có tác dụng kiểm soát sinh học với một số bệnh trên rể
gây ra bởi tuyến trùng và nấm, ngoài ra cũng có thể có hiệu quả chống lại các
bệnh trên lá do loài nấm này kích thích bộ rể tổng hợp chất đề kháng để chống
lại các tác nhân vi sinh vật xâm nhập, các chất đề kháng này từ rể di chuyển
đến các bộ phận phía trên của cây.
Các cơ chế kiểm soát sinh học khác nhau
bao gồm kháng sinh, ký sinh, cạnh tranh và tạo chất đề kháng trong cây chủ.
Chủng sử dụng
T-22 tiết ra nhiều enzym chính yếu, endochitinase, hơn các chủng hoang dại, là chủng thương mại được dùng phổ
biến trên thế giới.
Những phát
hiện mới hiện nay cho thấy rằng một số giống nấm Trichoderma có khả năng
hoạt hóa cơ chế tự bảo vệ của thực vật, từ đó những giống nấm này cũng có
khả năng kiểm soát những bệnh do các tác nhân khác ngoài nấm.
Nấm Trichoderma
(màu vàng) tấn công nấm Pythium (màu xanh).
Nguồn: Hubbard et al., 1983. Phytopathology 73:655-659.
Nguồn: Hubbard et al., 1983. Phytopathology 73:655-659.
Nấm Trichoderma
tấn công nấm khác
5-2-Kích thích sự tăng trưởng của cây trồng
Những lợi ích
mà những loài nấm này mang lại đã được biết đến từ nhiều năm qua bao gồm việc
kích thích sự tăng trưởng và phát triển của thực vật do việc kích thích sự hình
thành nhiều hơn và phát triển mạnh hơn của bộ rễ so với thông thường. Những cơ
chế giải thích cho các hiện tượng này chỉ mới được hiểu rõ ràng hơn trong thời
gian gần đây. Hiện nay, một giống nấm Trichoderma đã được phát hiện là chúng có
khả năng gia tăng số lượng rễ mọc sâu (sâu hơn 1 m dưới mặt đất). Những rễ sâu
này giúp các loài cây như bắp hay cây cảnh có khả năng chịu được hạn hán.
Một khả năng
có lẽ đáng chú ý nhất là những cây bắp có sự hiện diện của nấm Trichoderma dòng
T22 ở rễ có nhu cầu về đạm thấp hơn đến 40% so với những cây không có sự hiện
diện của loài nấm này ở rễ.
Nấm Trichoderma là một nguồn vi sinh vật
sản xuất ra các enzym có tác dụng phân giải chất hữu cơ trong đất. Nhiều chủng
nấm được phân lập dùng trong công nghiệp sản xuất emzym như:
T. longibratum được sử dụng để sản
xuất enzyme xylanase.
T. harzianum được sử dụng để sản xuất chitinase.
6-Các ứng dụng thực tiển
6-1-Ứng dụng của nấm Trichoderma trong chế biến lương thực và
ngành dệt
Trichoderma là
những loài nấm sản xuất nhiều enzyme ngoại bào rất có hiệu quả. Chúng
được thương mại hóa trong việc sản xuất các cellulase và các enzyme khác phân
hủy các polysaccharide phức tạp. Nhờ vậy chúng thường được sử dụng trong thực
phẩm và ngành dệt cho các mục đích tương tự.
6-2-Nấm Trichoderma là tác nhân kiểm soát sinh học
Hiện nay loài
nấm này đã được sử dụng một cách hợp pháp cũng như không được đăng ký trong
việc kiểm soát bệnh trên thực vật. Các chế phẩm nấm Trichoderma được sản xuất
và sử dụng như là chất kiểm soát sinh học một cách có hiệu quả. Hình thức sử
dụng dưới dạng chế phẩm riêng biệt hoặc được phối trộn vào phân hữu cơ để bón
cho cây trồng vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây vừa tăng khả năng kháng bệnh của
cây.
Ba loài nấm Trichoderma được dùng phổ
biến trong kiểm soát sinh học là loài T. harzianum , T. viride
và T. hamatum.
6-3-Nguồn gen để sử dụng trong chuyển gen
Nhiều vi sinh
vật kiểm soát sinh học đều có chứa một số lượng lớn gen mã hoá các sản phẩm có
hoạt tính cần thiết sử dụng trong kiểm soát sinh học. Nhiều gen có nguồn gốc từ
Trichoderma đã được tạo dòng và có tiềm năng ứng dụng rất lớn trong chuyển gen
để tạo ra cây có khả năng kháng được nhiều bệnh. Chưa có gen nào được thương
mại hóa, tuy nhiên có một số gen hiện đang được nghiên cứu và phát triển.
7-Khả năng ứng dụng ở
Việt Nam
Các kết quả nghiên cứu của Trường Đại
học Cần thơ, Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long, Công ty thuốc sát trùng Việt
Nam, Viện Sinh học Nhiệt đới đã cho thấy hiệu quả rất rõ ràng của nấm Trichoderma trên một số cây trồng ở Đồng
Bằng Sông Cửu long và Đông nam Bộ. Các nghiên cứu cho thấy nấm Trichoderma có khả năng tiêu diệt nấm Furasium solani (gây bệnh thối rễ trên
cam quýt, bệnh vàng lá chết chậm trên tiêu) hay một số loại nấm gây bệnh khác
như Sclerotium rolfsii, Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani.
Công dụng thứ hai của nấm Trichoderma là khả năng phân huỷ
cellulose, phân giải lân chậm tan. Lợi dụng đặc tính này người ta đã trộn Trichoderma vào quá trình sản xuất phân
hữu cơ vi sinh để thúc đẩy quá trình phân huỷ hữu cơ được nhanh chóng. Các sản
phẩm phân hữu cơ sinh học có ứng dụng kết quả nghiên cứu mới này hiện có trên
thị trường như loại phân Cugasa của Công ty Anh Việt (TP. Hồ Chí Minh) phân VK
của Công ty Viễn Khang (Đồng Nai) đã được nông dân các vùng trồng cây ăn trái,
cây tiêu, cây điều và cây rau hoan nghênh và ứng dụng hiệu quả.
Nguồn: TS. Dương Hoa Xô - TT CNSH
Tp. Hồ Chí Minh
8-Các sản phẩm nấm Trichoderma được sản xuất ở Việt
Nam
8-1- Chế phẩm
sinh học BIMA (Trichoderma) của Trung
tâm Công nghệ sinh học TP.HCM
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển một
nền nông nghiệp sạch và bền vững, các loại phân bón - thuốc bảo vệ thực vật hữu
cơ hoặc có nguồn gốc sinh học được đề cao, tập trung nghiên cứu và phát triển.
Cùng với chức năng nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và sản xuất các chế phẩm
sinh học phục vụ nông nghiệp, Trung tâm Công nghệ sinh học TP.HCM đã nghiên cứu
và sản xuất thành công chế phẩm sinh học BIMA có chứa vi nấm Trichoderma là loại nấm đối kháng có tác
dụng cao trong việc thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ và có nhiều tác
dụng, được dùng cho các loại cây trồng.
-Chống được các loại nấm bệnh cây trồng
gây bệnh thối rễ, chết yểu, xì mủ,… do các nấm bệnh gây nên (Rhizoctonia
solani, Fusarium solani, Phytophtora, Sclerotium rolfsii,
…).
-Tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật cố
định đạm sống trong đất phát triển
-Sinh tổng hợp các enzyme cellulase,
chitinase, protease, pectinase, amlylase nên có khả năng phân giải tốt các chất
xơ, chitin, lignin, pectin trong phế thải hữu cơ thành các đơn chất dinh dưỡng,
tạo điều kiện cho cây hấp thu được dễ dàng.
-Kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng
cải tạo đất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, đất trồng có độ phì cao hơn.
-Hạn chế việc sử dụng các phân bón hoá
học và thuốc trừ sâu hoá học độc hại.
-Có thể sử dụng kết hợp với một số chế phẩm vi sinh khác như
biolactyl, subtyl, … để sản xuất chế phẩm Microfost phân hủy phân hầm cầu, và
xử lý đáy ao hồ nuôi tôm cá, khử mùi hôi ở bãi phân, chuồng trại, góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường; phối trộn để sản xuất phân hữu cơ vi sinh, phân hữu
cơ sinh học, tăng cường khả năng chống nấm bệnh gây hại hệ thống rễ cây trồng
và cải tạo đất.
a-Đặc tính về sản phẩm:
1.
Thành phần:
* Các chủng nấm Trichoderma: 5×106
bào tử/gam.
* Hữu cơ: 50%; Độ ẩm < 30%.
2.
Công dụng:
- Chứa nấm đối kháng Trichoderma có
khả năng tiêu diệt và khống chế ngăn ngừa các loại nấm bệnh hại cây trồng gây
bệnh xì mủ, vàng lá thối rễ, chết yểu, héo rũ như: Rhizoctonia solani,
Fusarium, Pythium, Phytophthora sp., Sclerotium rolfsii,…
- Tạo điều kiện tốt cho vi sinh vật cố định
đạm phát triển sống trong đất trồng. Kích thích sự tăng trưởng và phục hồi bộ
rễ cây trồng.
- Phân giải tốt các chất xơ, chitin,
lignin, pectin … trong phế thải hữu cơ thành các đơn chất dinh dưỡng, giúp cho
cây hấp thu được dễ dàng.
- Kết hợp với phân hữu cơ có tác dụng cải
tạo đất xốp hơn, chất mùn nhiều hơn, tăng mật độ côn trùng có ích và giữ được
độ phì của đất.
b. Hướng dẫn sử dụng
b.1-
Bón trực tiếp cho cây trồng
Cây
trồng
|
Liều
lượng
|
Cách
bón
|
Bầu ươm cây con
|
1-2 kg/1m3
giá thể ươm cây |
-Trộn đều với giá thể ươm trước khi vô bầu
|
Cây rau màu
(Cà chua, dưa leo,
dưa hấu, khổ qua ớt, mè, rau cải các lọai…)
|
3 - 6 kg/1000 m2
|
-Trộn với phân hữu cơ để bón đất trước khi trồng.
-Bón thúc bổ sung 1 - 2 lần/1 vụ
|
Cây công nghiệp (cà phê, tiêu, điều…)
Cây ăn trái (Sầu riêng, cam, quýt, bưởi, xoài…)
|
4 -8 kg/1000 m2
|
-Trộn với phân hữu cơ bón 1 - 2 lần/ năm
- Bón trực tiếp vào xung quanh gốc cây.
|
* Có thể dùng để tưới: hoà 1 kg chế phẩm
BIMA với 30 lít nước.
b.2.
Quy trình ủ phân chuồng, xác bã thực vật
- Cứ 3-4 kg chế phẩm BIMA; 20 - 30 kg super
lân trộn đều với 1 tấn phân chuồng, xác bã thực vật.
- Phun dung dịch urê (1 kg urê/100 lít nước
) vào đống ủ cho ướt đều, độ ẩm đạt 50–55% (dùng tay vắt chặt hỗn hợp trộn,
thấy nước rịn ra là được)
- Đảo trộn và đậy bạt, sau 4-5 ngày, nhiệt
độ sẽ lên khoảng 60oC. Tiến hành đảo trộn. Nếu thấy khô, phun nước
vào để tạo độ ẩm.
- Sau 25 - 30 ngày, đảo lại 1 lần, phun
nước để đảm bảo độ ẩm 50-55%.
Nếu phân chưa hoai, ủ tiếp đến 30 ngày sau
thì phân hoai hoàn toàn, có thể đem sử dụng. Sản phẩm phân hữu cơ thu được có thể trộn với phân NPK, urê, super
lân, kali và các lọai tro trấu.
c-Liên hệ về sản phẩm, kỹ
thuật:
Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM
Điện thoại: 08.38222841 (A. Toản hoặc
anh Long)
hoặc: 08.37155739 (C. Loan).
Fax: 08. 38 91 69 97. 08.38222567
Email: info@hcmbiotech.com.vn
Hiện nay sản phẩm chỉ có bán trực tiếp tại:
Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM:
176 Hai Bà Trưng, quận 1, TP.HCM.
Km1900, Quốc lộ 1A, quận 12, TP.HCM.
Giá bán lẻ: 45.000 đồng/kg (2007).
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Sinh học TP.HCM
8-2-
Chế phẩm hữu cơ vi ACHACOMIX SUN (Trichoderma) của Viện ứng dụng công nghệ (Bộ
Khoa học và công nghệ)
a-Tên sản phẩm:
HỮU CƠ VI SINH ACHACOMIX
SUN
TRICHODERMA
SẢN PHẨM CỦA VIỆN ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ
( BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ )
b-Tên Công ty sản xuất
NACENTECH
Địa
chỉ:
Số 366A Trường Chinh, Phường 13, Q.Tân
Bình, TP.HCM
ĐT: 08-38109196; 38102158; Fax: 08-38104404
c-Thành phần của phân hữu cơ vi sinh ACHACOMIX SUN
v Trichoderma spp. (Trichoderma
viride, Trichoderma harzianum…)
v Azotobacter
spp. ( Aspergillus spp.).
v Hữu cơ: 15 %; Axit Humic: 2%; N-P-K: 1-1-4 %;
v CaO: 1,5%; MgO: 1,2%; S: 0,5%; Độ ẩm: 30%.
d-Công dụng của sản phẩm
-Tăng cường hệ vi sinh vật có ích giúp cải
tạo đất, đặc biệt hiệu quả trong việc phục hồi đất bị thái hóa do sử dụng phân
hóa học lâu năm.
-Phân giải các chất hữu cơ và xác bã thực
vật, chuyển hóa thành các chất dễ tiêu cho cây trồng.
-Đặc biệt hiệu quả trong việc phòng ngừa
bệnh vàng lá, thối rễ, chết nhanh, chết chậm, xì mủ, lỡ cổ rể (tiêu, bưởi, cam,
quýt, sầu riêng, ớt, rau cải, cà chua,…) do nấm bệnh (Phytophthora sp., Fusarium
sp., Rhizoctonia solani, Sclerrotium sp., Pythium sp…) và tuyến trùng vùng rễ.
-Dùng làm men phân giải rơm rạ, hưu cơ, vỏ
cà phê, phân gia súc để sản xuất phân hưu cơ sinh học.
e-Cách dùng sản phẩm
a-Dùng bón trực
tiếp cho cây trồng
LOẠI CÂY TRỒNG
|
LƯỢNG SỬ DỤNG
|
PHƯƠNG PHÁP
SỬ DỤNG
|
LÚA
|
0,5 - 1 kg/1000 m2
|
- Rải, khuấy nước phun hoặc tưới
lên lên gốc rạ sau thu hoạch
- Trộn 0,5 - 1 kg với phân rải
lúc bón thúc đợt 1 và đợt 2, bón cho 1000 m2
|
RAU MÀU, HOA KIỂNG
(Rau cải, ớt, cà chua, mè, dưa
leo, dưa hấu…)
|
1 -3 kg/1000 m2
|
- Trộn với phân hữu cơ để bón lót
trước khi gieo sạ hoặc khuấy với nước
tưới thẳng vào gốc.
|
CÂY CÔNG NGHIỆP CÂY ĂN TRÁI
(Cà phê, tiêu, cam, quýt, sầu riêng,
xoài,…)
|
3 - 6 kg/1000 m2
|
- Trộn với phân hữu cơ để bón
trực tiếp 1 - 2 lần/ năm
- Khuấy với nước tưới thẳng vào
gốc.
|
b-Dùng làm nguồn
men sản xuất phân hữu cơ
Dùng 1kg chế phẩm vi sinh Achacomix để ủ 1 tấn nguyên liệu
hữu cơ. Trộn đều chế phẩm với đống ủ hoặc khuấy với nước rồi tưới đều lên đống
ủ (Trộn bổ sung thêm 10 - 30 kg phân lân để tăng hiệu quả ), bổ sung nước để
đạt độ ẩn 50 - 55%. Đánh đống ủ cao từ 1 - 1,5m; phủ bạt để giữ nhiệt, 10 - 15
ngày đảo 1 lần. Tùy nguồn nguyên liệu hữu cơ, sau 20- 40 ngày đống ủ sẽ chuyển
thành phân hữu cơ sinh học.
Để nâng cao hiệu quả, có thể khuấy chế phẩm Achacomix trong
nước pha đường chảy loãng ( 0,5 - 1 lít đường chảy / 100 lít nước + 1 - 2 kg
urê ) đẻ khoảng 24 giờ, phối hợp sục khí để tăng khối vi sinh rồi sau đó dùng
nước này phun đều vào đống ủ.
Bảo quản sản phẩm nơi râm mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Nguồn: Thông tư danh mục số: 49/2010/TT-BNNPTNT - TCCS: NACENTECH -
HCM/01/10
8-3- Chế phẩm
nấm Trichoderma của Công ty Sinh học Phú Nông
Công ty Sinh học Phú Nông (TP. HCM) có sản xuất sản phẩm Tricoderma
sp. (thể rắn và thể lỏng) và phân ủ rất tốt.
Địa chỉ:
CÔNH TY CỔ PHẦN SINH HỌC PHÚ NÔNG
Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 0908462627 (A. Mỹ),
0909662693 (A. Khánh).
Ngoài ra còn rất nhiều công ty khác cũng có sản phẩm
Trichoderma để phục vụ phổ biến trên thị trường.
Kỹ sư Hồ Đình Hải
Tài liệu
tham khảo
2-http://www.arbopave.unina.it/http://www.arbopave.unina.it/