Nghị định Số 02/2007/NĐ-CP của Chính phủ
Về kiểm địch thực vật
Để giúp các bạn tìm hiểu và học
tập về Nghị định Số 02/2007/NĐ-CP Về kiểm dịch thực vật, tôi xin đăng lại
nguyên văn Nghị này từ nguồn CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP theo địa chỉ web site sau đây: (www.moj.gov.vn) . http://vbqppl.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vanbanphapluat/
----------------------------------------------------------------------------------------------------
CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 02/2007/NĐ-CP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng
01 năm 2007
NGHỊ
ĐỊNH
Về kiểm dịch thực vật
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp
lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật ngày 08 tháng 08 năm 2001;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này
quy định về công tác kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, chuyển khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, kiểm dịch thực vật nội địa và xử lý
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
Nghị định này
áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài
có hoạt động liên quan đến kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ Việt Nam . Trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc tham gia có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.
Trong Nghị
định này những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sinh vật
gây hại là bất cứ loài, chủng hoặc dạng sinh học thực vật, động vật hoặc vi
sinh vật nào gây hại cho thực vật hoặc sản phẩm thực vật, bao gồm: côn trùng,
nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, vi rút, phytophasma, cỏ dại, chuột và các sinh
vật khác gây hại tài nguyên thực vật (dưới đây được gọi tắt là dịch hại).
2. Đối tượng
kiểm dịch thực vật (còn gọi là dịch hại kiểm dịch thực vật) là loài dịch hại có
nguy cơ gây hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loài
sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp và phải được kiểm
soát chính thức.
3. Dịch hại
thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại kiểm dịch thực vật là
loài dịch hại mà sự có mặt của chúng đối với thực vật dùng để gieo trồng sẽ gây
ra tác động kinh tế không thể chấp nhận được và phải kiểm soát trong lãnh thổ
của nước nhập khẩu.
4. Dịch hại
thuộc diện điều chỉnh bao gồm dịch hại kiểm dịch thực vật và dịch hại thuộc
diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại kiểm dịch thực vật.
5. Sinh vật
gây hại lạ (còn gọi là dịch hại lạ) là những dịch hại chưa được xác định trên
cơ sở khoa học và chưa từng phát hiện ở trong nước.
6. Sinh vật có
ích bao gồm vi rút, vi khuẩn, tuyến trùng, nấm, côn trùng, động vật và các sinh
vật khác có tác dụng hạn chế tác hại của dịch hại đối với tài nguyên thực vật.
7. Vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật (dưới đây gọi tắt là vật thể) gồm thực vật, sản
phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận chuyển hoặc những vật thể
khác có khả năng mang dịch hại thuộc diện điều chỉnh.
8. Tình trạng
nhiễm dịch hại thực vật là mức độ, tính chất nhiễm sinh vật gây hại của vật
thể.
9. Kiểm tra
vật thể là việc điều tra, quan sát, theo dõi, lấy mẫu, phân tích, giám định,
nghiên cứu để xác định tình trạng nhiễm dịch hại.
10. Khử trùng
là việc tiêu diệt sinh vật gây hại vật thể một cách triệt để.
11. Xông hơi
khử trùng là biện pháp khử trùng bằng hoá chất xông hơi độc.
12. Ổ dịch là
nơi có một hoặc nhiều loài dịch hại thuộc Danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật
đã được công bố hoặc Danh mục dịch hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải
dịch hại kiểm dịch thực vật.
13. Vùng dịch
là phạm vi không gian bị nhiễm ổ dịch được cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm
quyền xác định.
14. Lô vật thể
là một lượng nhất định của vật thể có các điều kiện và yếu tố giống nhau về khả
năng nhiễm dịch.
15. Địa điểm
kiểm dịch thực vật là nơi kiểm tra vật thể trước khi di chuyển vật thể đó.
16. Phân tích
nguy cơ dịch hại là quá trình đánh giá bằng chứng sinh học hoặc khoa học, kinh
tế để xác định loài dịch hại cần được điều chỉnh và tăng cường các biện pháp
kiểm dịch thực vật chống lại nó.
17. Vùng không
nhiễm dịch hại là vùng mà ở đó được chứng minh bằng các chứng cứ khoa học về sự
không xuất hiện của một loài dịch hại cụ thể và các điều kiện này sẽ được duy
trì một cách chính thức.
18. Tính tương
đương của các biện pháp kiểm dịch thực vật là tình trạng áp dụng các biện pháp
kiểm dịch thực vật khác nhau nhưng hiệu quả như nhau.
19. Giám sát
dịch hại là quá trình chính thức thu thập và ghi chép dữ liệu về sự xuất hiện
hoặc không xuất hiện dịch hại bằng việc điều tra, theo dõi hoặc các quy trình
khác.
20. Hài hoà
các biện pháp kiểm dịch thực vật là sự thiết lập, công nhận và áp dụng các biện
pháp kiểm dịch thực vật của các nước khác nhau dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế.
21. Thực vật
là cây và bộ phận của cây còn sống, kể cả hạt giống và sinh chất có khả năng
làm giống.
22. Sản phẩm
thực vật là các vật liệu chưa chế biến có nguồn gốc thực vật và sản phẩm đã chế
biến có nguồn gốc thực vật mà do bản chất của sản phẩm hoặc do quá trình chế
biến, có thể tạo ra nguy cơ xâm nhập và lây lan của dịch hại thực vật.
23. Giống cây
trồng mới được nhập khẩu lần đầu tiên là giống cây trồng chưa có trong Danh mục
giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh.
24. Biện pháp
kiểm dịch thực vật là các quy định, quy trình chính thức nhằm ngăn chặn sự xâm
nhập và/hoặc lây lan của các dịch hại thực vật hoặc hạn chế tác động kinh tế
của các dịch hại phải kiểm soát.
25. Nơi xuất
xứ là nơi vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được gieo trồng hoặc nơi mà vật
thể lần đầu tiên tạo ra tình trạng nhiễm dịch hại.
26. Khu cách
ly kiểm dịch là nơi gieo trồng thực vật, bảo quản sản phẩm thực vật cách ly
hoàn toàn với môi trường bên ngoài trong thời gian kiểm dịch.
27. Giấy phép
kiểm dịch thực vật nhập khẩu là văn bản pháp lý cho phép nhập khẩu một lô vật
thể phù hợp với các yêu cầu kiểm dịch thực vật theo quy định.
1. Thực hiện
việc theo dõi, phòng trừ sinh vật gây hại, xử lý các vật thể nhiễm dịch, vật
thể không đủ tiêu chuẩn nhập khẩu, xuất khẩu hoặc vận chuyển ra khỏi vùng dịch
theo quy định về kiểm dịch thực vật.
Trường hợp
cùng một lúc phải xử lý vật thể nhiễm dịch của nhiều chủ vật thể, nhưng các chủ
vật thể không thoả thuận được với nhau về việc xử lý thì cơ quan kiểm dịch thực
vật quyết định và chủ vật thể phải thực hiện.
2. Phải thường
xuyên theo dõi tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật của mình hoặc do
mình trực tiếp quản lý.
Ở những nơi thường tập trung vật thể nhập khẩu, quá cảnh
hoặc đưa từ vùng dịch đến thì việc theo dõi nêu trên phải theo yêu cầu và hướng
dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có dịch hại thuộc diện điều
chỉnh của danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại lạ thì chủ vật thể hoặc
người phát hiện phải áp dụng các biện pháp cần thiết để diệt trừ và ngăn chặn
sự lây lan, đồng thời báo ngay cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất.
4. Thực hiện
biện pháp xử lý vật thể theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo
vệ và kiểm dịch thực vật.
5. Nộp phí
kiểm dịch thực vật theo quy định và thanh toán các khoản chi phí cho việc xử lý
vật thể. Trường hợp không có chủ vật thể thì chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện chuyên chở, người bảo quản vật thể phải thực hiện những quy định về
kiểm dịch thực vật đối với phương tiện và vật thể mà mình chuyên chở, bảo quản
theo phương tiện đó và trả các khoản chi phí cho việc xử lý vật thể.
6. Cung cấp
các thông tin cần thiết về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cho cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam như: thông tin
về thực vật và sản phẩm thực vật, vùng sản xuất, phương pháp canh tác, danh mục
dịch hại, đóng gói hàng hoá, chương trình xuất khẩu, chính sách xuất khẩu và
các tài liệu liên quan khác.
7. Tạo điều
kiện để cán bộ kiểm dịch thực vật thực thi nhiệm vụ như: mở, đóng phương tiện
vận chuyển, kho chứa, kiện hàng, cung cấp nhân lực cho việc kiểm tra, lấy mẫu
vật thể; theo dõi và kiểm tra vật thể trong quá trình gieo trồng, sử dụng, bảo
quản.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch thực vật
1. Hướng dẫn,
giám sát, chứng nhận việc thực hiện các biện pháp theo dõi, phòng trừ và xử lý
vật thể. Trực tiếp xử lý vật thể nhiễm dịch phải được thực hiện khẩn cấp mà chủ
vật thể không có khả năng thực hiện.
2. Thực hiện
việc kiểm dịch vật thể và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
3. Cung cấp
thông tin cần thiết về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cho nước nhập khẩu theo quy
định của Hiệp định về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật,
Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật.
4. Xây dựng,
quản lý vùng không nhiễm dịch hại theo Tiêu chuẩn Việt Nam .
5. Xem xét,
đánh giá và công nhận tính tương đương của các biện pháp kiểm dịch thực vật áp
dụng đối với vật thể xuất khẩu, nhập khẩu của các quốc gia khác.
6. Áp dụng các
biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn dịch hại xâm nhập và lan rộng trong những
trường hợp cần thiết.
7. Hài hoà các
biện pháp kiểm dịch thực vật theo các tiêu chuẩn, hướng dẫn và khuyến nghị của
Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật.
8. Phối hợp
với cơ quan kiểm dịch thực vật nước xuất khẩu để kiểm tra, xử lý vật thể xuất
khẩu, nhập khẩu tại nước xuất khẩu trong một số trường hợp theo quy định của
các hiệp định đa phương và song phương.
Trong khi làm
nhiệm vụ cán bộ kiểm dịch thực vật có trách nhiệm:
1. Thực hiện
việc kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực
vật.
2. Phải mang
sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu, thẻ kiểm dịch thực vật.
3. Có quyền
vào những nơi có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
4. Đối với
những nơi thuộc bí mật an ninh quốc phòng và trường hợp đặc biệt khác thì phải
được cấp có thẩm quyền quản lý các cơ sở đó tạo điều kiện và hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ để đảm bảo cả hai yêu cầu bảo mật và kiểm dịch thực vật.
1. Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong từng thời kỳ xác định và công bố:
a) Danh mục
dịch hại thuộc diện điều chỉnh;
b) Danh mục
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và vật thể phải phân tích nguy cơ dịch
hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam .
2. Cơ quan Hải
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật trong việc kiểm
tra, giám sát đối với vật thể. Thủ tục hải quan chỉ hoàn tất đối với vật thể
kiểm dịch thực vật sau khi đã làm đầy đủ thủ tục kiểm dịch thực vật. Nội dung
khai báo kiểm dịch thực vật được thể hiện trong tờ khai nhập - xuất cảnh.
Những vật thể
mà cơ quan kiểm dịch thực vật buộc tái xuất, buộc phải tiêu huỷ hoặc sau khi
kiểm dịch, kết luận được phép xuất khẩu, nhập khẩu thì cơ quan kiểm dịch thực
vật phải thông báo cho cơ quan Hải quan cửa khẩu nơi có vật thể xuất khẩu, nhập
khẩu biết. Cơ quan Hải quan và các cơ quan khác liên quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật giải quyết, xử lý những vấn đề liên quan khi
cơ quan kiểm dịch thực vật có yêu cầu.
3. Các cơ quan
Giao thông vận tải, Bưu điện, Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường và
các cơ quan khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm dịch thực vật trong việc kiểm tra, ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật.
4. Ủy ban nhân
dân các cấp chỉ đạo các cơ quan có liên quan tại địa phương thực hiện công tác
kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
1. Chủ vật thể
hoặc người được chủ vật thể uỷ quyền phải thực hiện:
a) Khai báo
trước ít nhất 24 giờ với cơ quan kiểm dịch thực vật nơi gần nhất trước khi xuất
khẩu hay nhập khẩu vật thể;
b) Khai báo
vào tờ khai nhập - xuất cảnh và được cơ quan kiểm dịch thực vật kiểm tra tại
chỗ đối với hành lý xách tay, hành lý gửi theo phương tiện chuyên chở chứa vật
thể;
c) Phải có Giấy
đăng ký kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch thực vật
Việt Nam nộp cùng hồ sơ hải quan để làm thủ tục thông quan đối với những vật
thể là hàng hoá nhập khẩu hoặc đóng gói chung với hàng hoá nhập khẩu khác (trừ
hành lý xách tay, hành lý gửi theo phương tiện chuyên chở của hành khách nhập
cảnh);
d) Phải có
Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam trong trường
hợp nước nhập khẩu yêu cầu, nộp cùng hồ sơ hải quan để làm thủ tục thông quan
đối với những vật thể là hàng hoá xuất khẩu hoặc đóng gói chung với hàng hoá
xuất khẩu khác (trừ hành lý xách tay, hành lý gửi theo phương tiện chuyên chở
của hành khách xuất cảnh).
2. Cơ quan
kiểm dịch thực vật phải kiểm tra, phúc tra, trả lời kết quả trong phạm vi 24
giờ sau khi kiểm tra vật thể. Trong trường hợp phải kéo dài quá 24 giờ, cơ quan
kiểm dịch thực vật phải báo cho chủ vật thể biết.
3. Việc kiểm
tra vật thể và lập hồ sơ về kiểm dịch thực vật được áp dụng thống nhất trong
phạm vi cả nước.
1. Đưa dịch
hại thuộc diện điều chỉnh thuộc các danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7
Nghị định này, sinh vật gây hại lạ còn sống ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào
vào Việt Nam.
2. Đưa dịch
hại thuộc diện điều chỉnh còn sống thuộc các danh mục quy định tại điểm a khoản
1 Điều 7 Nghị định này đến các vùng chưa có dịch.
3. Đưa vật thể
thuộc danh mục phải phân tích nguy cơ dịch hại quy định tại điểm b khoản 1 Điều
7 Nghị định này vào Việt Nam .
4. Đưa thực
vật mang theo đất dưới mọi hình thức vào Việt Nam .
Chương II
KIỂM DỊCH THỰC VẬT NHẬP KHẨU
Vật thể nhập
khẩu vào Việt Nam
phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có Giấy
chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của
nước xuất khẩu cấp hoặc giấy xác nhận có giá trị tương đương.
2. Không có
dịch hại thuộc diện điều chỉnh thuộc các danh mục đã quy định tại điểm a khoản
1 Điều 7 Nghị định này và sinh vật gây hại lạ; nếu có thì phải được xử lý triệt
để.
3. Phải có
giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu đối với những vật thể phải phân tích
nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam .
4. Đối với vật
liệu đóng gói bằng gỗ nhập khẩu phải được xử lý bằng các biện pháp kiểm dịch
thực vật theo quy định.
Điều 11. Thủ tục cấp giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu
đối với những vật thể phải phân tích nguy cơ dịch hại
1. Tổ chức, cá
nhân có đơn đề nghị cấp giấy phép kiểm dịch thực vật theo mẫu quy định và nộp
tại cơ quan kiểm dịch thực vật.
2. Cung cấp
đầy đủ các thông tin liên quan đến vật thể nhập khẩu theo quy định tại khoản 6
Điều 4 Nghị định này.
3. Cơ quan
kiểm dịch thực vật phải tiến hành phân tích nguy cơ dịch hại đối với vật thể
nhập khẩu.
4. Nếu kết quả
phân tích nguy cơ dịch hại cho thấy vật thể có nguy cơ dịch hại thì cơ quan
kiểm dịch thực vật không cấp giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu cho tổ
chức, cá nhân có đơn đề nghị.
1. Khi vật thể
nhập khẩu vào cửa khẩu đầu tiên, chủ vật thể làm thủ tục kiểm dịch thực vật
nhập khẩu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Cơ quan
kiểm dịch thực vật tiến hành kiểm dịch tại cửa khẩu đầu tiên. Trong trường hợp
đặc biệt thủ tục kiểm dịch thực vật được tiến hành tại địa điểm khác có đủ điều
kiện cách ly.
3. Đối với
phương tiện vận tải đường thuỷ chuyên chở vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
đến phao số "0", chủ phương tiện khai báo với cơ quan kiểm dịch thực
vật Việt Nam để kiểm tra, nếu không có dịch hại kiểm dịch thực vật thì phương
tiện đó được phép nhập cảng, nếu có dịch hại thuộc diện điều chỉnh thì phải xử
lý triệt để. Việc kiểm dịch vật thể nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận
tải đường thuỷ được tiến hành tại cảng Việt Nam .
4. Vật thể tạm
nhập, tạm xuất phải làm thủ tục kiểm dịch thực vật như đối với vật thể nhập
khẩu.
1. Tổ chức, cá
nhân khi nhập khẩu giống cây trồng và sinh vật có ích phải có đủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và các quy định sau:
a) Đối với
giống cây trồng nhập khẩu phải làm thủ tục kiểm dịch thực vật tại cửa khẩu do
cơ quan kiểm dịch thực vật quy định;
b) Đối với
giống cây trồng thuộc Danh mục được phép sản xuất, kinh doanh sau khi đã hoàn
thành thủ tục kiểm dịch thực vật phải được vận chuyển đến và gieo trồng tại địa
điểm đã đăng ký với cơ quan kiểm dịch thực vật và đồng thời phải khai báo với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật địa phương để
tiếp tục theo dõi, kiểm tra về sinh vật gây hại;
c) Đối với
giống cây trồng mới được nhập khẩu lần đầu tiên chỉ được gieo trồng tại khu
cách ly kiểm dịch thực vật theo quy định của cơ quan kiểm dịch thực vật để theo
dõi sinh vật gây hại;
d) Trong một
số trường hợp đặc biệt việc nhập khẩu giống cây trồng, sinh vật có ích phải
được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các trường hợp đặc biệt được phép
nhập khẩu theo quy định khoản này.
2. Tổ chức, cá
nhân khi nhập khẩu giống cây trồng và sinh vật có ích phải chấp hành đúng thời
gian theo dõi đối với từng nhóm cây trồng theo quy định.
3. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định thời gian theo dõi đối với từng nhóm
giống cây trồng, sinh vật có ích và tiêu chuẩn của một khu cách ly kiểm dịch
thực vật.
1. Cơ quan
kiểm dịch thực vật có trách nhiệm giám sát về mặt kiểm dịch thực vật đối với
vật thể nhập khẩu kể từ khi vật thể đó được đưa vào lãnh thổ Việt Nam .
2. Chủ vật thể
phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan kiểm dịch thực vật của
Việt Nam
cấp và thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đó trong quá
trình vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật thể.
Chương III
KIỂM DỊCH THỰC VẬT XUẤT KHẨU
Cơ quan kiểm
dịch thực vật thực hiện kiểm dịch thực vật đối với vật thể xuất khẩu trong
trường hợp:
1. Hợp đồng
mua bán hoặc các điều ước quốc tế có quy định phải kiểm dịch.
2. Chủ vật thể
yêu cầu kiểm dịch thực vật.
1. Chủ vật thể
phải báo trước với cơ quan kiểm dịch thực vật gần nhất và làm thủ tục kiểm dịch
thực vật xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này khi vật thể xuất khẩu
đến cửa khẩu cuối cùng, hoặc đến nơi mà từ đó vật thể xuất khẩu ra nước ngoài.
2. Cơ quan
kiểm dịch thực vật tiến hành kiểm dịch tại cửa khẩu mà chủ vật thể đã đăng ký.
Trường hợp đã kiểm dịch tại cơ sở sản xuất hoặc nơi xuất phát hay nơi bảo quản
ở sâu trong nội địa thì chủ vật thể phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật khi đến cửa khẩu cuối cùng để xuất khẩu.
1. Cơ quan
kiểm dịch thực vật có trách nhiệm giám sát về mặt kiểm dịch thực vật đối với
vật thể xuất khẩu từ khi vật thể được kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật cho đến khi vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2. Chủ vật thể
xuất khẩu có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật trong khi vận chuyển vật thể từ
địa điểm kiểm dịch thực vật xuất khẩu ra nước ngoài phải thực hiện đầy đủ các
nội dung quy định tại giấy chứng nhận.
Chương IV
KIỂM DỊCH THỰC VẬT QUÁ CẢNH
1. Có Giấy
chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất xứ do cơ quan kiểm dịch thực vật có
thẩm quyền cấp.
2. Vật thể khi
quá cảnh hoặc lưu kho bãi trên lãnh thổ Việt Nam
phải được cơ quan kiểm dịch thực vật Việt Nam đồng ý.
3. Vật thể quá
cảnh phải được đóng gói theo đúng quy cách hàng hoá bảo đảm không để lây lan
sinh vật gây hại trong quá trình vận chuyển và lưu kho bãi.
1. Khi vật thể
quá cảnh vào cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam , chủ vật thể phải khai báo cho
cơ quan kiểm dịch thực vật gần nhất và xuất trình Giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật của nước xuất xứ.
2. Cơ quan
kiểm dịch thực vật Việt Nam
phải giám sát vật thể, kiểm tra phương tiện vận chuyển và bên ngoài vật thể
theo quy định.
3. Trường hợp
phát hiện vật thể quá cảnh đóng gói không đúng quy định về kiểm dịch thực vật,
không có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất xứ thì cơ quan kiểm
dịch Việt Nam phải có trách nhiệm kiểm tra vật thể và phương tiện hoặc đình chỉ
vận chuyển cho tới khi đóng gói đúng quy định. Cơ quan kiểm dịch thực vật
kiểm tra, giám sát và xem xét để cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật quá
cảnh.
Chương V
KIỂM DỊCH THỰC VẬT NỘI ĐỊA
1. Quản lý
dịch hại thuộc diện điều chỉnh của Việt Nam và sinh vật có ích.
2. Quản lý và
thực hiện các biện pháp xử lý khi phát hiện ổ dịch.
3. Xây dựng và
thực hiện các chương trình điều tra, giám sát và phòng trừ hiệu quả các dịch
hại thuộc diện điều chỉnh đối với giống cây trồng nhập nội và sản phẩm thực vật
lưu trữ trong kho.
1. Việc khai
báo, kiểm tra, xử lý, cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật vận chuyển nội địa
được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Đối với
giống cây trồng sản xuất trong nước vận chuyển nội địa mà không xuất phát từ
vùng dịch hoặc không đi qua vùng dịch thì không phải làm thủ tục kiểm dịch thực
vật.
1. Thực hiện
việc điều tra, theo dõi, giám sát tình hình dịch hại trên giống cây trồng nhập
nội và sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho.
2. Khi có
giống cây trồng, sinh vật có ích nhập nội về địa phương gieo trồng, sử dụng,
việc giám sát được quy định như sau:
a) Kiểm tra
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu do cơ quan kiểm dịch thực vật Việt
Nam cấp cho vật thể, giống cây trồng, sinh vật có ích nhập khẩu;
b) Theo dõi,
giám sát nơi gieo trồng, sử dụng;
c) Xử phạt vi
phạm hành chính và tiến hành kiểm dịch thực vật đối với những lô vật thể nhập
khẩu không thực hiện việc kiểm dịch thực vật nhập khẩu theo quy định của pháp
luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3. Xác định
ranh giới vùng dịch, địa điểm kiểm dịch thực vật nội địa khi vận chuyển vật thể
ra khỏi vùng dịch, thực hiện việc kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật vận chuyển nội địa, giám sát việc vận chuyển vật thể ra khỏi vùng dịch.
4. Kiểm tra
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và theo dõi, giám sát lô vật thể được đưa từ
vùng dịch tới địa phương.
5. Quyết định
biện pháp xử lý vật thể bị nhiễm dịch hại thuộc diện điều chỉnh; hướng dẫn,
giám sát chủ vật thể thực hiện biện pháp xử lý.
6. Ở nơi có ổ
dịch và có dấu hiệu lan tràn thành vùng dịch, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền công
bố dịch theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.
Chương VI
XỬ LÝ VẬT THỂ THUỘC DIỆN KIỂM DỊCH THỰC
VẬT
1. Xử lý vật
thể bao gồm việc tái chế, chọn lọc, thải loại, làm sạch, khử trùng, trả về nơi
xuất xứ, tiêu huỷ và các biện pháp khác nhằm diệt trừ triệt để dịch hại thuộc
diện điều chỉnh.
2. Việc áp
dụng các biện pháp xử lý trong công tác kiểm dịch thực vật thực hiện theo quy
định của cơ quan kiểm dịch thực vật.
1. Việc xử lý
vật thể bị nhiễm dịch hại thuộc diện điều chỉnh và sinh vật gây hại lạ được quy
định như sau:
a) Nếu vật thể
bị nhiễm dịch hại kiểm dịch thực vật thuộc Danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật
của Việt Nam nhưng chưa có trên lãnh thổ Việt Nam hoặc những sinh vật gây hại
lạ thì không được phép nhập khẩu và phải trả về nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ.
Trường hợp có thể xử lý triệt để bằng biện pháp khác thì cơ quan kiểm dịch thực
vật xem xét và quyết định áp dụng biện pháp đó;
b) Nếu vật thể
bị nhiễm dịch hại thuộc Danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam mà đã
có phân bố hẹp trên lãnh thổ Việt Nam hoặc nhiễm dịch hại thuộc danh mục dịch
hại thuộc diện điều chỉnh nhưng không phải dịch hại kiểm dịch thực vật thì phải
thực hiện các biện pháp xử lý triệt để do cơ quan kiểm dịch thực vật quyết
định. Trường hợp việc xử lý không thể thực hiện được trong điều kiện Việt Nam
thì trả lại nơi xuất xứ hoặc tiêu huỷ.
2. Vật thể từ
nước ngoài do trôi dạt, rơi vãi, vứt bỏ, để lọt vào Việt Nam thì cơ quan kiểm dịch thực vật
chủ trì, phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan có liên
quan xử lý.
1. Việc xử lý
vật thể xuất khẩu được thực hiện theo yêu cầu của chủ vật thể hoặc yêu cầu kiểm
dịch thực vật của nước nhập khẩu hay hợp đồng buôn bán.
2. Khi vật thể
quá cảnh Việt Nam , nếu có
dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam hoặc đóng gói không đúng quy
cách hàng hoá thì chủ vật thể phải áp dụng biện pháp xử lý vật thể hoặc đóng
gói lại theo đúng quy định.
3. Việc xử lý
vật thể bị nhiễm dịch trong công tác kiểm dịch thực vật nội địa được thực hiện
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ và kiểm dịch thực
vật.
Tổ chức hoạt
động xông hơi khử trùng phải có đủ các điều kiện sau:
1. Người trực
tiếp quản lý, điều hành hoạt động xông hơi khử trùng phải có Chứng chỉ hành
nghề.
2. Người trực
tiếp thực hiện hoạt động xông hơi khử trùng phải có Thẻ xông hơi khử trùng.
3. Có quy
trình kỹ thuật, phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động xông hơi khử trùng,
bảo đảm an toàn đối với con người, vật nuôi.
4. Bảo đảm về
vệ sinh môi trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo quy định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Địa điểm
làm việc, kho chứa thiết bị, hoá chất được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền đồng ý bằng văn bản.
Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quy định cụ thể việc cấp
Chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng, Thẻ xông hơi khử trùng và các quy trình
kỹ thuật, phương tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt động xông hơi khử trùng.
1. Trình độ
chuyên môn về hoá chất hoặc bảo vệ thực vật từ Đại học trở lên.
2. Có ít nhất
03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực này.
3. Có Giấy
chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định.
1. Phải qua
đào tạo về xông hơi khử trùng, được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành kiểm
tra trình độ chuyên môn, tay nghề.
2. Có Giấy
chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp theo quy định.
1. Tổ chức hoạt
động xông hơi khử trùng chỉ được phép hoạt động khi có đủ các điều kiện quy
định tại Điều 26 Nghị định này và cam kết thực hiện đúng các điều kiện đó trong
suốt quá trình hoạt động.
2. Cấp Giấy
chứng nhận xông hơi khử trùng đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
3. Khi thực
hiện biện pháp xông hơi khử trùng đối với vật thể nhiễm dịch hại kiểm dịch thực
vật phải chịu sự giám sát của cơ quan kiểm dịch thực vật.
4. Thực hiện
các biện pháp xông hơi khử trùng không làm ảnh hưởng tới chất lượng của hàng
hoá, vật thể và sức khỏe của cộng đồng. Chịu trách nhiệm về kết quả của việc
xông hơi khử trùng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Điều lệ
kiểm dịch thực vật ban hành kèm theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
06 năm 2002 của Chính phủ. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều
bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
|
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguồn đăng: CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/congdan/DuThaoVanBan?_piref135_27935_135_27927_27927.mode=detail&_piref135_27935_135_27927_27927.id=699
© CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Tổng Biên tập: Phạm Việt Dũng
Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội
Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Phòng Báo Điện tử: 080 48295; Phòng Thông tin phản ánh của tổ chức, công dân: 080 48139 và 080 48896;
Phòng Thông tin chỉ đạo điều hành: 080 48141; Ban Kỹ thuật-Công nghệ (Quản lý thư điện tử công vụ: 080 49201; Hỗ trợ kỹ thuật: 080 48300)
Fax: 080.48924; Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn; thuphananh@chinhphu.vn; thucongdan@chinhphu.vn
Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này.
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP (www.moj.gov.vn).